https://www.youtube.com/live/PwMSIJ9B0IM?si=-SgDCN6aSFqaLrJ0
Theo lịch vạn niên, ngày 30 Tết năm 2024 sẽ rơi vào thứ sáu, ngày 09/02/2024 dương lịch và mùng 1 Tết Nguyên đán Giáp Thìn là 10/02 dương lịch, rơi vào thứ bảy.
Dưới thời Việt cộng cai trị, tuy người dân nói ngôn ngữ tiếng Việt nhưng cái tâm hồn Hán-Mãn, thì là cái thực chất Hán nô là ở đây, ngay tại trong nước Việt Nam.
Một dân tộc mà đã bị đoạt linh hồn rồi thì dân tộc đó chỉ là con robot/người máy cho một chủng tộc khác điều khiển.
VÔ ĐỀ SÁNG CHỦ NHẬT 17/12/2023
https://www.youtube.com/live/5JU3O-eYdJ8?si=RwWbLE_cuq1rOxOR
TÁN GẪU SÁNG THỨ BẢY 16/12/2023
https://youtu.be/jLtwWxrPqGw?si=au1KqR9MgE89YEa1
Can Chi
Can Chi, đôi khi gọi dài dòng là Thiên Can Địa Chi hay Thập Can Thập Nhị Chi, là hệ thống đánh số thành chu kỳ được dùng tại các nước có nền văn hóa Á Đông như: Trung Quốc, Việt Nam, Đại Hàn, Nhật Bản và một số quốc gia khác. Nó được áp dụng với tổ hợp chu kỳ sáu mươi (60) trong âm lịch nói chung để xác định tên gọi của thời gian (ngày, giờ, năm, tháng) cũng như trong chiêm tinh học. Người ta cho rằng nó có xuất xứ từ thời nhà Thương ở Trung Quốc[1].
Ý nghĩa
Can được gọi là Thiên Can (tiếng Hán: 天干; pinyin: tiāngān) hay Thập Can (tiếng Hán: 十干; pinyin: shígān) do có đúng mười (10) can khác nhau. Can cũng còn được phối hợp với Âm-Dương và Ngũ hành.
Danh sách 10 can
Số | Can | Việt | Hoa | Nhật | Âm-Dương | Hành |
1 | 甲 |
giáp | jiǎ | kinoe | Dương | Mộc |
2 | 乙 | ất | yǐ | kinoto | Âm | Mộc |
3 | 丙 | bính | bǐng | hinoe | Dương | Hỏa |
4 | 丁 | đinh | dīng | hinoto | Âm | Hỏa |
5 | 戊 | mậu | wù | tsuchinoe | Dương | Thổ |
6 | 己 | kỷ | jǐ | tsuchinoto | Âm | Thổ |
7 | 庚 | canh | gēng | kanoe | Dương | Kim |
8 | 辛 | tân | xīn |
kanoto | Âm | kim |
9 | 壬 | nhâm | rén | mizunoe | Dương | Thủy |
10 | 癸 | quý | guǐ | mizunoto | Âm | Thủy |
Ý nghĩa
Chi hay Địa Chi (Hán: 地支 ; pinyin: dìzhī) hay Thập Nhị Chi (Hán: 十二支, shíèrzhī) do có đúng thập nhị (mười hai) chi. Đây là mười hai từ chỉ 12 con vật của hoàng đạo Trung Quốc dùng như để chỉ phương hướng, bốn mùa, ngày, tháng, năm và giờ ngày xưa (gọi là canh gấp đôi giờ hiện đại). Việc liên kết các yếu tố liên quan đến cuộc sống con người với Chi là rất phổ biến ở khu vực Đông Á và Đông Nam Á.
....................................................
Danh sách 12 Chi
Số | Chi | Việt | Hoa | Nhật | Hàn | Hoàng đạo¹ | Hướng | Mùa | Tháng âm lịch | Giờ² |
1 | 子 | tý | zǐ | ne | 자 | chuột | 0° (bắc) | đông | 11 (đông chí) | 12 (nửa đêm) |
2 | 丑 |
sửu | chǒu | ushi | 축 | bò (trâu) | 30° | đông | 12 | 2 giờ đêm |
3 | 寅 | dần | yín | tora | 인 | hổ | 60° | xuân | 1 | 4 giờ sáng |
4 | 卯 | mão | mǎo | u | 묘 | mèo (thỏ) | 90° (đông) | xuân | 2 (xuân phân) | 6 giờ sáng |
5 | 辰 | thìn | chén | tatsu | 진 | rồng | 120° | xuân | 3 | 8 giờ sáng |
6 | 巳 | tỵ | sì | mi | 사 | rắn | 150° | hè | 4 | 10 giờ sáng |
7 | 午 | ngọ | wǔ | uma | 오 | ngựa | 180° (nam) | hè | 5 (hạ chí) | 12 (giữa trưa) |
8 | 未 | mùi | wèi | hitsuji | 미 | cừu(dê) | 210° | hè | 6 | 2 giờ trưa |
9 | 申 | thân | shēn | saru | 신 | khỉ | 240° | thu | 7 | 4 giờ chiều |
10 | 酉 | dậu | yǒu | tori | 유 | gà | 270° (tây) | thu | 8 (thu phân) | 6 giờ chiều |
11 | 戌 | tuất | xū | inu | 술 | chó | 300° | thu | 9 | 8 giờ tối |
12 | 亥 | hợi | hài | i | 해 | lợn | 330° | đông | 10 | 10 giờ tối |
Giờ Âm Lịch - Dương Lịch
Tương truyền ngày xưa có một người tên Đại Nhiêu đã lập ra Thập Can và Thập Nhị Chi để giúp người ta tính toán thời gian. Việc tính giờ cũng có liên quan đến tập tính của 12 loài vật:
Tý (23-1 giờ): Lúc chuột đang hoạt động mạnh.
Sửu (1-3 giờ): Lúc trâu chuẩn bị đi cày.
Dần (3-5 giờ): Lúc hổ hung hãn nhất.
Mão (5-7 giờ): Lúc trăng vẫn còn chiếu sáng.
Thìn (7-9 giờ): Lúc đàn rồng quây mưa (quần long hành vũ).
Tỵ (9-11 giờ): Lúc rắn không hại người.
Ngọ (11-13 giờ): Ngựa có dương tính cao nên được xếp vào giữa trưa.
Mùi (13-15 giờ): Lúc dê ăn cỏ không ảnh hưởng tới việc cây cỏ mọc lại.
Thân (15-17 giờ): Lúc khỉ thích hú.
Dậu (17-19 giờ): Lúc gà bắt đầu vào chuồng.
Tuất (19-21 giờ): Lúc chó phải trông nhà.
Hợi (21-23 giờ): Lúc lợn ngủ say nhất.
60 tổ hợp Can Chi
Người ta ghép một can với một chi để tạo thành tên gọi chính thức của những cái cần đặt tên (ngày, giờ, tháng, năm v.v...) bắt đầu từ can Giáp và chi Tý tạo ra Giáp Tý, sau đó đến can Ất và chi Sửu tạo ra Ất Sửu và cứ như vậy cho đến hết (Bính,..., Quý) và (Dần ..., Hợi). Hết can (hoặc chi) cuối cùng thì nó tự động quay trở lại cho đến tổ hợp cuối cùng là Quý Hợi. Có tổng cộng 60 (bằng bội số chung nhỏ nhất của 10 và 12) tổ hợp khác nhau của 10 can và 12 chi. Một chi có thể ghép với năm can và một can là sáu chi. 60 tổ hợp can chi là:
Bảng "Chu kỳ 60 năm"
Bảng tra nhanh: Chu kỳ Can Chi 60 năm
Giáp |
Ất | Bính | Đinh | Mậu | Kỷ | Canh | Tân | Nhâm | Quý |
|
Tý |
1 | 13 | 25 | 37 | 49 | |||||
Sửu | 2 | 14 | 26 | 38 | 50 | |||||
Dần | 51 | 3 | 15 | 27 | 39 | |||||
Mão | 52 | 4 | 16 | 28 | 40 | |||||
Thìn | 41 | 53 | 5 | 17 | 29 | |||||
Tỵ | 42 | 54 | 6 | 18 | 30 | |||||
Ngọ | 31 | 43 | 55 | 7 | 19 | |||||
Mùi | 32 | 44 | 56 | 8 | 20 | |||||
Thân | 21 | 33 | 45 | 57 | 9 | |||||
Dậu | 22 | 34 | 46 | 58 | 10 | |||||
Tuất | 11 | 23 | 35 | 47 | 59 | |||||
Hợi | 12 | 24 | 36 | 48 | 60 |
八卦
Outlining
Outlining is dividing a topic into major sections and supporting
those with details. |
Bách Việt và Trung Hoa quan hệ như thế nào? Bách Việt không phải là một nền văn minh hay văn hóa đồng nhất, tại vì trong các khu vực này từng có bốn nên văn minh cổ đại và bốn nên văn minh này không có tổ tiên giống nhau. Theo ký lục của sử ký, văn minh cổ đại nhất là Sở. Sở tổ tiên là Chuyên Húc 4000 BC. Ngô tổ tiên là Chu thái Vương 2,500 BC. Việt tổ tiên là Vũ 4000 BC. Âu Lạc tổ tiên là Thần Nông. Nguồn gốc của văn minh Trung Hoa là do Hai thị tộc tạo nên Hiên Viên và Thần Nông. Nhưng thời đại của hai vị này không bằng nhau. Hiên Viên tức là Hoàng Đế. Sau đó Hoàng Đế sinh ra Chuyên Húc. Chuyên Húc sinh ra Cổn. Cổn sinh ra vũ. Vũ sáng lập triều Hạ. Sau triều Hạ là triều Thương. Sau triều Thương là triều Chu. Vũ sinh ra Khải Nguồn gốc của tên “Bách Việt”. Sự có mặt sớm nhất của tên Bách Việt là trong sách sử ký “Lã Thị Xuân Thu”: Giang Hán Chi Nam, Bách Việt Chi Tế. Ở phía nam sông Trường Giang và Hán Thủy, ở giữa bên Bách Việt. Tại sao tôi phiên dịch là “ở giữa bên Bách Việt”? Tại vì Bách Việt thực sự mang ý nghĩa là “Trăm Việt”, tức là “các Việt”. Bách Việt là chỉ nhiều khu vực chia cách ở phía nam sông Trường Giang và Hán Thủy, có nhiều dân cư sống, ví dụ: Ngô Việt, đây là Đông Việt, đây là Mân Việt, đây là Dương Việt, đây là Nam Việt, đây là Tây Việt, và cuối cùng là Âu Việt và Lạc Việt. Âu Lạc Thứ nhất: Tổ tiên là Thần Nông. Thần Nông sớm hơn thị tộc của Hoàng Đế (Hiên Viên Hoàng Đế) 520 năm, vì thời đại trước của Hoàng Đế là do Thần Nông thống trị. Thứ hai: Tổ tiên của văn minh Sở và Việt là Hoàng Đế, tại vì Hoàng Đế là cha ông của Chuyên Húc và Vũ. Thứ ba: Ngô, tổ tiên là Chu Thái Vương. Tổ tiên triều Chu là Khí, không biết bố của Khí là ai. Tức là một trong các nhà của triều Chu. Còn tổ tiên của triều Chu không phải là Hoàng Đế. Tổ tiên của triều Chu có tên là Khí. Mẹ của khí là vợ của Cao Tân, Cao Tân là cháu của Hoàng Đế, nhưng bố của Khí không phải là Cao Tân. Mẹ Khí sinh ra Khí (Thánh Gióng?) không biết bố Khí là ai. Nơi mà càng cách xa Trung Nguyên thì thời đại tổ tiên của nó càng cổ xưa. Âu Lạc cách xa nhất, tổ tiên là xưa nhất, tức là Thần Nông. 1. Âu Lạc ~ Thần Nông 2. Sở và Việt ~ Hoàng Đế 3. Ngô ~ Triều Chu Theo sự khám phá của các nhà khảo cổ học ở Trung Quốc đã chỉ ra một cách rõ ràng là: Nền văn minh của Trung quốc bắt đầu ở phương Nam, không phải ở phương bắc. Nguyên do là khi so sánh các di tích 3,000 năm trước các di tích dọc bên sông Trường Giang có tỷ lệ sử dụng đất nhiều hơn và có lịch sử lâu dài hơn các di tích dọc bên sông Hoàng Hà. Thế thì có một điều kỳ lạ, đó là vì tương truyền Hoàng Đế là thị tộc ở bên Hoàng Hà, bởi vì trước khi Hoàng Đế, còn có Thần Nông cho nên chúng ta còn có giả định rằng -- Thần Nông chính là thị tộc của các di tích dọc trên sông Trường Giang, giả định này cũng có thể được củng cố bởi các lý do sau đây: - Dấu vết nghề nô sớm nhất được phát giác ở bên sông Trường Giang. - Kỹ thuật trồng lúa là từ Trường Giang lưu truyền đến khu vực Bách Việt, bao gồm Âu Lạc. Tương truyền Thần Nông là người sáng tạo kỹ thuật trồng trọt. Cho nên chúng ta cũng có thể giả định rằng -- Nguồn gốc của văn minh Việt Nam ít nhất về kỹ thuật trồng lúa là từ văn minh của thị tộc Thần Nông ở bên Trường Giang nó là một văn minh sớm hơn Hoàng Đế. Trước hết, tuy nghề nông bắt nguồn tư khu vực Trường Giang, nhưng đồ đồng lại được khai quật ở khu vực Hoàng Hà nhiều hơn và phát triển hơn, Nên lưu ý một điều – theo xu hướng nghiên cứu chủ đạo của phương Tây kỹ thuật luyện kim của Trung Quốc là ngoại lai từ Tây Á, mà khu vực Hoàng Hà chính là con đường liên kết Tây Á và Đông Á, tức là kỹ thuật luyện kim chắc chắn du nhập vào văn minh ở bên Hoàng Hà trước tiên sau đó mới lưu truyền đến khu vực Trường Giang. Theo ký lục của sử liệu, Hoàng Đế là thị tộc ở bên Hoàng Hà, vì vậy, chúng ta có thể đưa ra một giả thuyết – Hoàng Đế là thị tộc đầu tiên ở Trung quốc đem vào kỹ thuật luyện kim từ Tây Á cho nên họ có ưu thế trong chiến tranh vì có thể chế tạo vũ khí bằng đồng còn thị tộc khác mới chỉ có thể chế tạo vũ khí bằng đá, điều đó có thể giải thích được ‘tại sao Hoàng Đế có thể thay thế Thần Nông, để trở thành bá vương của các thị tộc’. Và sau đó, con cháu của Hoàng Đế trở thành tổ tiên của văn minh Sở và Việt và người thừa kế của Thần Nông chỉ còn văn minh Âu Lạc. Vẫn chưa hết, con cháu của Hoàng Đế sáng lập triều Hạ, triều Hạ bị triều Thương thay vị. Triều Thương bị triều Chu thay vị. Chú ý: Triều Chu - Tổ tiên của cả triều Thương và Chu không phải là Hoàng Đế. Tổ tiên của triều Chu là Khí, mẹ Khí giẫm dấu chân lạ mới sinh ra Khí, không biết bố khí là ai. Triều Thương - - Tổ tiên của triều Thương là Khế, tương tự như Khí, không biết bố Khế là ai, vì mẹ Khế nuốt một vật lạ mới sinh ra Khế, nhưng dựa vào sự khám phá của khảo cổ học thì người Thương và người Chu thực ra là một thị tộc giống nhau vì họ cùng nhau tham gia nghi lễ thờ cúng, nói chung tổ tiên của họ là giống nhau. Theo khảo cổ học, chúng ta thấy rằng, trước khi triều Thương không có dấu vết sử dụng chiến xa và chiến mã, và theo nghiên cứu của phương Tây, kỹ thuật chiến xa và chiến mã là bắt đầu tư Trung Á. Ý là -- người Thương và người Chu là dân tộc gốc du mục, họ là người đầu tiên hấp thu kỹ thuật sử dụng chiến xa và chiến mã từ Trung Á, cho nên họ mới có khả năng thay thế con cháu Hoàng Đế, tức là Triều Hạ. Trong đó, con cháu của triều Chu trở thành tổ tiên của văn minh Ngô. Tại sao ở khu vực Bách Việt, nơi mà càng cách xa với Trung Nguyên thì thời đại tổ tiên của nó càng cổ xưa? Nơi mà càng gần với Trung Nguyên thì thời đại tổ tiên của nó càng gần? >> Triều đại càng xa Trung Nguyên thì triều đại đó có ít nhiều khả năng bị thay thế. >> Triều đại càng gần Trung Nguyên thì triều đại đó có nhiều khả năng bị thay thế. • Vì từ cổ xưa. Trung nguyên là một vị trí luôn bị ngoại tộc xâm nhập và chiếm lĩnh, do đó văn minh ở vị trí mà càng gần với trung nguyên thì càng có nhiều khả năng bị ngoại tộc thay thế, ngược lại, những văn minh ở vị trí mà càng cách xa với trung nguyên thì càng ít khả năng bị ngoại tộc thay thế. So sánh với văn minh Việt, Sở và Ngô… Việt Nam là chỗ cách xa nhất với trung nguyên, cho nên văn minh Âu Lạc mới có thể gìn giữ được những ký ức xa xưa nhất về tổ tiên, vẫn ghi nhớ được nguồn gốc của mình. nguốn gốc của văn hóa Việt Nam là Thần Nông, nhưng bây giờ bị Trung Quốc cũng tự xưng nguồn gốc của mình ngoài Hoàng Đế ra, còn bao gồm Thần Nông nữa. Việt Nam là nền văn minh rực rỡ thừa kế Thần Nông duy nhất. Trung quốc tự xưng tổ tiên của mình là bao gồm Thần Nông là một hành vi ăn cắp văn hóa Việt Nam. Sở tổ tiên của Sở là Chuyên Húc 4000 BC. Ngô tổ tiên là Chu Thái Vương 2,500 BC. Việt tổ tiên là Vũ 4000 BC. Âu Lạc tổ tiên là Thần Nông. Nguồn gốc của văn minh Trung Hoa là do Hai thị tộc tạo nên Hiên Viên và Thần Nông. Nhưng thời đại của hai vị này không bằng nhau. Thời Hiên Viên, thống trị của Thần Nông đã suy yếu, chư hầu đánh nhau phải nhờ vào thế lực của Hiên Viên, cho nên Hiên Viên thay thế Thần Nông trở thành bá Vương lớn nhất của thiên hạ. Nhà vua của Hiên Viên tức là Hoàng Đế. Sau đó Hoàng Đế sinh ra Chuyên Húc. Chuyên Húc sinh ra Cổn. Cổn sinh ra vũ. Vũ sáng lập triều Hạ. Sau triều Hạ là triều Thương. Sau triều Thương là triều Chu. |
No comments:
Post a Comment