Đào Nam lấp Bắc
Này Sài Gòn ơi!
Bao nhiêu lâu sẽ như Hà Nội?
"https://www.youtube.com/embed/5c99eagyhRw"
Chúc mừng Hà Nội vượt Sài Gòn... Chúc mừng! Xin hỏi -- khi nào người Hà Lội 75 đang ở Sài Gòn, trở về lại Hà Nội sinh sống?
Khi nào người Hà Nội trả lại Sài Gòn cho người miền nam?
[Năm 1975 chúng ào ào "Tiến Về Sài Gòn. Sau đó Bắc Kỳ họ "Vào Vơ Vét Về". Tưởng đã yên, chúng tiếp tục "chiếm nhà mặt bằng", bao nhiêu máy móc chở về Hà Lội hết, chúng "chiếm thêm cơ sở béo bở buôn bán" ở mặt tiền (mặt bằng).
Đến nay hơn 50 năm Sài Gòn nuôi Hà Lội bằng tiền "đóng thuế".
Rất nhiều người miền nam vào tù vì "trốn thuế" vì đóng thuế không đủ vì đóng thiếu thuế..... Nay Hà Nội trở thành giầu có, làm ăn giỏi giang, Hà Nội thay đổi, chỉ còn mỗi chuyện Hà Lội là chưa thay đổi, Sài Gòn được thay đổi thành "hồ chứa mưa, Sài Gòn cũng Lội bì bõm y hệt như Hà Lội... rất bình đẳng! Nam và Bắc, cả nước Lội bì bõm... cả nước Bình đẳng bì bõm.
Chiều trên đường Hồng Thập Tự
https://youtu.be/PRLXwQp1auE?si=P1EV3SeoH0LqkEzh
Chiều trên đường Hồng Thập Tự
Thơ: Nguyễn Tất Nhiên
Trình bày: Hoàng Thi
Hồng Thập Tự ơi!
Ta lang thang trên con đường này,
Đường tình ngày xưa ta vui chân đón em học về,
Hồng Thập Tự ơi!
Ta đang đau nỗi đau Sài Gòn,
Ta nhớ nhung lắm khung trời xanh...
Này Sài Gòn ơi!
Sao hôm nay xác xơ hình hài?
Người từng người đi sao đời người hấp hối lạc loài.
Bè bạn còn đâu bơ vơ ta bóng đeo hình gầy,
Mang trái tim thẫn thờ u hoài.
Thôi bây giờ đã mất những mặt trời tương lai,
Thôi bây giờ gánh vác nhục nhằn thấu xương vai,
Thôi bây giờ lầm lũi bước vào đời ngô nghê,
Tay che mù mắt tối gượng cười khô đắng môi.
Ngã tư đèn xanh leo heo dăm chiếc xe đạp vờ,
Trường đại học im sinh viên ngoan ngoãn như đàn cừu,
Độc Lập Tự Do ta nghêu ngao giúp vui đồng bào,
đang lấy lấp bám theo hè phố.
Này Sài Gòn ơi!
Bao nhiêu lâu sẽ như Hà Nội?
Người người nhìn nhau tâm tư giam kín bức tường dày.
Này Sài Gòn ơi!
Hôm nay bao tiếng than thở rồi?
Xin đóng đinh sáng danh tình người.
Thôi bây giờ chen lấn năm tù vào công viên
Thôi bây giờ câm nín làm loài thú không tên
Thôi bây giờ rêu nấm úa từng phần con tim
loanh quanh tìm lối sống đời tàn như nến tan
Hồng Thập Tự ơi!
Ta lang thang trên con đường này
Đường hẹn hò xưa nghe chưa phai vết xe tình vùi
Hồng Thập Tự ơi
Ta đang đau nỗi đau Sài Gòn
Hoang phế như Tháp Chàm chìm lắng
Này Sài Gòn ơi
Duy Tân đau nỗi đau trường luật
Này Sài Gòn ơi
Cây xanh đau nỗi đau lòng đường
Này Sài Gòn ơi
Hai mươi năm bất ngờ tàn cuộc
Ôi máu xương dế giun da vàng
Sài Gòn Của Tôi (Saigon of Mine)
https://www.youtube.com/embed/uPBq_6bJ3MY?si=UxARrrareNg3oRGI
Vụ án VTP Trương Mỹ Lan được đề nghị án Tử Hình, Tô Lâm gán Tội Lư Bình Nhưỡng làm gián điệp!
https://www.youtube.com/embed/gSwZE4Kf3Mo?si=laQ-LvI3Kq_NlVlp
TÁN GẪU SÁNG THỨ BẢY 2/12/2023
https://youtu.be/Ob5OWRjVbwM?si=mbf4qrxMFAyOqujV
Kế Hoạch Chiếm Nhà Dân
Kế hoạch chiếm nhà dân đã được kẻ chiến thắng hoạch định một cách tinh vi khoa học, đánh tư sản hai lần để chiếm nhà của "bọn tư sản bóc lột" cho cán bộ ở, ép buộc mọi tầng lớp người dân đi kinh tế mới để dãn dân ra khỏi thành thị ngõ hầu có chỗ đưa dân từ miền Bắc vào.
Những người đi vượt biên dù đi thoát hay không thoát đều bị lấy nhà, những nhà lớn, nhà mặt đường của dân cải tạo liên hệ chế độ cũ hầu hết bị tịch thu, họ lấy tất cả nhà cửa tài sản của những người đi chính thức, cho tới nay năm 2008 một người bạn mới ở Sài Gòn sang Hoa Kỳ đoàn tụ cho biết chính quyền không cho phép anh bán nhà mà phải để lại cho nhà nước, sau chạy chọt mãi với cán bộ địa phương mới bán được nhưng phải chia tam chia tứ anh chỉ được hưởng 1/5 trị giá căn nhà… Thế rồi dần dần kẻ chiến thắng, tầng lớp thống trị vơ vét bóc lột người dân, tích lũy tiền bạc mua nhà cửa, bất động sản của những người cũ nay đã khánh tận phải bán của cải đi để lấy cơm ăn áo mặc, thành phần này thuộc loại “Tư bản mại sản”. Người ta chê kẻ chiến thắng quá tham lam, họ đã được cả một đất nước to lớn mà vẫn chưa vừa lòng tham vô đáy còn đi chiếm từng căn nhà một. Điều tồi tệ hơn nữa là có những con người Việt Nam bây giờ vẫn nhân danh chuyên chính vô sản coi cái chuyện bọn ăn cướp đó ngày nay trở thành tư bản đỏ là chuyện bình thường. https://vn.answers.yahoo.com/question/index?qid=20121108181554AAA18Nn |
1
|
2 |
3
|
4 |
5 |
6
|
[]
|
7
| ||
8 |
9 |
|||
10 |
11 | |||
12
|
13
|
15 |
16 |
16 |
1
khách sạn Majestic vào thập niên 1960.
nhacvangbolero.com. 2
Phi trường Tân Sơn Nhất
Ngã tư Lê Lợi Nguyễn Huệ
Công trường Quách Thị Trang (với tượng Trần Nguyên Hãn)
Đầu đường Lê Lợi (phia Trụ sở Quốc Hội – Công trường Lam Sơn)
block
1
|
2 |
3 |
4 |
5
|
[] | ||
7 | |||
8
|
South Vietnamese Military Song - "Chiến Sĩ Biệt Kích" (Commando Warriors) https://youtu.be/GXNlS2zueK8?si=RXzb-Mh1_FfFkfGs Hoàng Oanh - Hội Nghị Diên Hồng (會議延洪) https://youtu.be/ooZExVNQC54?si=P00mDdSCEJQMf9sG Cộng đồng vận mệnh chung TIẾNG TRỐNG CHÀO NĂM MỚI Trongdong Band - Vietnam national academy of music Trống Cờ hội Hào Khí https://youtu.be/hSVgjm4PgsU?si=Huu2etkQ_sw98fU0 Trống Hội kết hợp Lân Sư Rồng Biểu diễn. https://youtu.be/WV4UtkI0QpI?si=8KDZWbFXKrjGccxB [Chữ Nôm] Quốc Ca Đế quốc Việt Nam "Việt Nam Minh Châu Trời Đông" (越南,東天明珠) https://youtu.be/Uv6ZXPkqEFI?si=ujAJfcvLH7O-XSoc Old Version] Việt Nam Minh Châu Trời Đông (Viet Nam, the Pearl in the Eastern Sky) https://youtu.be/xzbHTlWRAzw?si=1RorJxqq3L8eZDtT South Vietnamese Military Song - "Chiến Sĩ Biệt Kích" (Commando Warriors) https://youtu.be/GXNlS2zueK8?si=RXzb-Mh1_FfFkfGs
---------------------
3118- 2879 Yue aboriginal people have harvested native rice varieties for thousands of years.
---------------------
八卦
Đóng mở mục lụcBát Quái
Bát quái (chữ Hán: 八卦) là 8 quẻ[1] được sử dụng trong vũ trụ học Đạo giáo như là đại diện cho các yếu tố cơ bản của vũ trụ, được xem như là một chuỗi tám khái niệm có liên quan với nhau. Mỗi quẻ gồm ba hàng, mỗi hàng là nét rời (hào âm) hoặc nét liền (hào dương), tương ứng đại diện cho âm hoặc dương.
Bát quái có liên quan đến triết học thái cực và ngũ hành và cả ba đều của Kinh Dịch.[2] Các mối quan hệ giữa các quẻ được thể hiện trong hai đồ hình là Tiên Thiên Bát Quái (先天 八卦)[3] hay còn gọi là Phục Hy bát quái (伏羲 八卦), và Hậu Thiên Bát Quái (後天 八卦)[3] hay còn gọi là Văn Vương bát quái. Bát quái được ứng dụng trong thiên văn học, chiêm tinh học, địa lý, phong thủy, giải phẫu học, gia đình, và những lĩnh vực khác.[4][5]
Kinh Dịch của Trung Quốc cổ đại có 64 quẻ được tạo ra từ cách bắt cặp 8 quẻ của bát quái, và có những lời bình giải cho từng quẻ này.
乾 Càn ☰ |
兌 Đoài ☱ |
離 Ly ☲ |
震 Chấn ☳ |
巽 Tốn ☴ |
坎 Khảm ☵ |
艮 Cấn ☶ |
坤 Khôn ☷ |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Thiên/Trời | Trạch/Đầm/Hồ | Hỏa/Lửa | Lôi/Sấm | Phong/Gió | Thủy/Nước | Sơn/Núi | Địa/Đất |
天 Tiān | 澤(泽) Zé | 火 Huǒ | 雷 Léi | 風(风) Fēng | 水 Shuǐ | 山 Shān | 地 Dì |
Nguồn gốc[sửa | sửa mã nguồn]
Bát quái có thể hình thành từ 2 nguồn. Đầu tiên là từ triết lý âm dương. Những mối tương quan trong triết lý này được cho là của Phục Hy, như sau:
- 無極生有極、有極是太極、
太極生兩儀、即陰陽;
兩儀生四象: 即少陰、太陰、少陽、太陽、
四象演八卦、八八六十四卦
Vô cực sanh hữu cực, hữu cực thị thái cực;
Thái Cực sanh lưỡng nghi, tức âm dương;
Lưỡng nghi sanh tứ tượng: tức thiếu âm, thái âm, thiếu dương, thái dương;
Tứ tượng diễn bát quái, bát bát lục thập tứ quái.
Nguồn thứ 2 là từ Văn Vương nhà Chu: "Khi thế giới bắt đầu, đã có trời và đất. Trời phối hợp với đất sinh ra tất cả mọi thứ trong thế giới. Trời là quẻ Càn và đất là Khôn. Sáu quẻ còn lại là con trai và con gái của họ."
Bát quái có liên quan đến ngũ hành, được các nhà phong thủy và y học cổ truyền Trung Quốc sử dụng. Ngũ hành gồm kim, mộc, thủy, hỏa, thổ. Quái khảm (nước) và quái ly (lửa) tương ứng trực tiếp với hành thủy và hành hỏa. Hành thổ tương ứng với quái Khôn (địa) và Cấn (núi). Hành mộc tương ứng với quái Tốn (gió) và Chấn (sấm). Hành kim tương ứng với quái càn (trời) và đoài (đầm).
Có tất cả tám bát quái (八卦):
Hình bát quái | Giá trị nhị phân | Tên | Ý nghĩa: Wilhelm[6] | Hình ảnh trong tự nhiên (pp.l-li) | Phương hướng(p. 269) | Mối quan hệ gia đình (p. 274) | Bộ phận cơ thể (p. 274) | Tính chất (p. 273) | Giai đoạn/Trạng thái (pp.l-li) | Linh vật (p. 273) | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ☰ | 111 | 乾 Càn |
sáng tạo | thiên (trời) 天 |
tây bắc | cha | đầu | cứng, mạnh, khỏe | sáng tạo | 馬 mã (ngựa) |
2 | ☱ | 110 | 兌 Đoài |
vui sướng | trạch (đầm, hồ) 澤 |
tây | con gái út | miệng | dễ chịu | thanh bình | 羊 dương (con dê) |
3 | ☲ | 101 | 離 Ly |
bám lấy | hỏa (lửa) 火 |
nam | con gái thứ | mắt | soi sáng, sự phụ thuộc | bám lấy, sự rõ ràng, thích nghi | 雉 trĩ (con chim trĩ) |
4 | ☳ | 100 | 震 Chấn |
khơi dậy | lôi (sấm sét) 雷 |
đông | con trai trưởng | chân | dịch chuyển có tác động | khởi đầu | 龍 Long (rồng) |
5 | ☴ | 011 | 巽 Tốn |
dịu dàng | phong (gió) 風 |
đông nam | con gái trưởng | bắp đùi | thông suốt (hiểu rõ) | sự len vào một cách dễ chịu | 雞 kê (con gà) |
6 | ☵ | 010 | 坎 Khảm |
không đáy | thủy (nước) 水 |
bắc | con trai thứ | tai | nguy hiểm | đang chuyển động | 豕 thỉ (con heo) |
7 | ☶ | 001 | 艮 Cấn |
vững chắc | sơn (núi) 山 |
đông bắc | con trai út | tay | thư giãn, đứng vững | hoàn thành | 狗 cẩu (con chó) |
8 | ☷ | 000 | 坤 Khôn |
tiếp thu | địa (đất) 地 |
tây nam | mẹ | bụng | hết lòng (tận tụy), dễ tính | dễ tiếp thu | 牛 ngưu (con trâu) |
Bát quái đồ[sửa | sửa mã nguồn]
Tiên Thiên Bát Quái Ngũ Hành[sửa | sửa mã nguồn]
卦名 Tên quẻ |
自然 Tự nhiên |
季节 Mùa |
性情 Tính tình |
家族 Gia đình |
方位 Phương hướng |
意義 Ý nghĩa |
---|---|---|---|---|---|---|
乾Càn | 天 Thiên/Trời | Hạ | Sáng tạo | 父 Cha | 南 Nam | Năng lượng mở rộng, bầu trời. Xem thêm, thiên. |
巽Tốn | 風 Phong/Gió | Hạ | Dịu dàng | 長女 Trưởng nữ/Con gái đầu | 西南 Tây Nam | Nhẹ nhàng xuyên qua, lùa qua, thấm qua - tính linh hoạt. |
坎Khảm | 水 Thủy/Nước | Thu | Sâu sắc | 中男 Thứ nam/Con trai thứ | 西 Tây | Nguy hiểm, sông chảy cuồn cuộn, vực thẳm, Mặt Trăng. |
艮Cấn | 山 Sơn/Núi | Thu | Tĩnh lặng | 少男 Thiếu nam/Con trai út | 西北 Tây Bắc | Sự tĩnh lặng, không thay đổi. |
坤Khôn | 地 Địa/Đất | Đông | Nhường nhịn | 母 Mẹ | 北 Bắc | Năng lượng tiếp thu, có tính khuất phục. Xem thêm, địa. |
震Chấn | 雷 Lôi/Sấm | Đông | Kích động | 長男 Trưởng nam/Con trai đầu | 東北 Đông Bắc | Kích thích, cách mạng, bất hòa. |
離Ly | 火 Hỏa/Lửa | Xuân | Trung thành | 中女 Thứ nữ/Con gái thứ | 東 Đông | Chuyển động nhanh, rạng rỡ, mặt trời. |
兌Đoài | 澤 Trạch/Đầm/Hồ | Xuân | Hân hoan | 少女 Thiếu nữ/Con gái út | 東南 Đông Nam | Niềm vui, sự hài lòng, trì trệ, ứ đọng, tù hãm. |
Bát Nhân Đại Gia: Một gia đình có tám người;Bố Mẹ, ba con gái ba con trai xen kẽ nhau, đó là một gia đình đặc biệt.
Hậu Thiên Bát Quái[sửa | sửa mã nguồn]
卦名 Tên quẻ |
自然 Tự nhiên |
季节 Mùa |
性情 Nhân cách |
家族 Gia đình |
方位 Phương hướng |
意義 Ý nghĩa |
---|---|---|---|---|---|---|
離 Ly | 火 Hỏa | Hạ | Đeo bám | Thứ nữ 中女 | 南 Nam | Chuyển động nhanh, rạng rỡ, mặt trời. |
坤 Khôn | 地 Địa | Hạ | Dễ tiếp thu | Mẹ 母 | 西南 Đông Nam | Năng lượng tiếp thu, thứ mà sinh ra. |
兌 Đoài | 澤 Trạch/Đầm/Hồ | Thu | Vui sướng | Con gái út 少女 | 西 Tây | Niềm vui, sự thỏa mãn, sự trì trệ. |
乾 Càn | 天 Thiên/Trời | Thu | Sáng tạo | Cha 父 | 西北 Tây Bắc | Năng lượng mở rộng, bầu trời. |
坎 Khảm | 水 Thủy/Nước | Đông | Không thăm dò được | Thứ nam/con trai thứ 中男 | 北 Bắc | Nguy hiểm, sông chảy cuồn cuộn, vực thẳm, Mặt Trăng. |
艮 Cấn | 山 Sơn/Núi | Đông | Làm thinh | Con trai út 少男 | 東北 Đông Bắc | Sự tĩnh lặng, không thay đổi (bất biến). |
震 Chấn | 雷 Lôi/Sấm | Xuân | Khiêu khích | Trưởng nam/con trai tưởng 長男 | 東 Đông | Sự kích thích, cách mạng, chia rẽ (phân ly). |
巽 Tốn | 風 Phong/Gió | Xuân | Hiền lành, dịu dàng | Trưởng nữ/Con gái đầu 長女 | 東南 Tây Nam | Sự thâm nhập nhẹ nhàng, sự linh hoạt. |
Bát Nhân Đại Gia: Một gia đình có tám người;Bố Mẹ, ba con gái ba con trai xen kẽ nhau, đó là một gia đình đặc biệt.
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Bát quái. |
- ^ Duy Anh, Đào (2005). Hán Việt từ điển giảng yếu. Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin. tr. 599.
Quẻ - thứ chữ Phục Hy đặt ra có 8 giấu, gọi là bát quái
- ^ CHEN, Xin (tr. Alex Golstein). The Illustrated Canon of Chen Family Taijiquan, INBI Matrix Pty Ltd, 2007. page 11. (accessed on Scribd.com, ngày 14 tháng 12 năm 2009.)
- ^ a b Richard Wilhelm & trans. by Cary F. Baynes, forward by C. G. Jung, preface to 3rd ed. by Hellmut Wilhelm (1967) (1950). The I Ching or Book of Changes. Princeton, NJ: Princeton University Press. tr. 266, 269. ISBN 069109750X.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ TSUEI, Wei. Roots of Chinese culture and medicine Lưu trữ 2012-08-12 tại Wayback Machine Chinese Culture Books Co., 1989.
- ^ ZONG, Xiao-Fan and Liscum, Gary. Chinese Medical Palmistry: Your Health in Your Hand, Blue Poppy Press, 1999.
- ^ Wilhelm, R. & Baynes, C., (1967): "The I Ching or Book of Changes", With foreword by Carl Jung, Introduction, Bollingen Series XIX, Princeton University Press, (1st ed. 1950)
"Qiankun (trang không tồn tại)" Qiankun Học thuyết, ông tin rằng có trời và đất trước, trời và đất giao nhau và sinh ra vạn vật, trời khô, đất là kun, và phần còn lại của sáu tam giác đều là con của họ: Zhen là người đàn ông lớn tuổi nhất, Kan là người trung gian, Gen (phát âm tiếng phổ thông: gèn; phát âm tiếng Quan Thoại: ㄍㄣˋ; phát âm tiếng Quảng Đông: gan3, giống như "覲") là một chàng trai trẻ; Xun (phát âm tiếng phổ thông: xùn; phát âm tiếng phổ thông: xùn; phát âm tiếng phổ thông: ㄒㄩㄣˋ; phát âm tiếng Quảng Đông: seon3, giống như "遜") là con gái lớn, rời đi là một người phụ nữ trung niên, còn Duệ là một cô gái, đó là tin đồn của vua Ôn, còn được gọi là tin đồn có được. Shao Yong không phân biệt giữa tin đồn bẩm sinh và tin đồn trước đây.
- Thông qua tám tam giác, ="/wiki/%E5%85%AD%E5%8D%81%E5%9B%9B%E5%8D%A6" title="Sáu mươi bốn hình lục giác"> sáu mươi bốn hình lục giác. Hai tin đồn (復卦), tức là tám tám ="/wiki/%E5%85%AD%E5%8D%81%E5%9B%9B%E5%8D%A6" title="Sáu mươi bốn hình lục giác"> sáu mươi bốn hình lục giác. Sáu mươi bốn hình lục giác
- , có nghĩa là sáu mươi bốn hình lục giác (sáu mươi bốn hình lục giác). Đó là, tám "hình lục giác đơn" (hexagram kinh) được tổ chức thành sáu mươi bốn "hình lục giác kép" (hình lục giác riêng biệt). Hình lục giác
- đơn dưới nó được gọi là "hình lục giác bên trong", và hình lục giác phía trên được gọi là "hình lục giác bên ngoài".
太極生兩儀、即陰陽;
兩儀生四象: 即少陰、太陰、少陽、太陽、
四象演八卦、八八六十四卦 Wuji sinh ra cực, có cực là Taiji, Taiji sinh ra hai yi, tức là âm và dương, và
hai yi sinh ra bốn hình ảnh: tức là Thiếu Âm, Thái Âm, Thiệu Dương, Mặt trời, bốn con voi thực hiện tám hình tam giác,
tám tám và sáu mươi bốn hình lục giác The Prince of Egypt https://youtu.be/Tvf96_4nqZ4?si=KoxlngJhRn5UQKJg
Tam Hoàng là:[1] • Phục Hy • Nữ Oa • Thần Nông • Đây là thuyết thường thấy nhất của Tam Hoàng, được ngầm công nhận là một danh sách chuẩn. Trong đó, Phục Hi và Nữ Oa là hai anh em, và cũng là thần chồng và thần vợ, hai người được coi là tổ tiên của loài người sau một trận đại hồng thủy. Cũng như Thần Nông là người đã phát minh ra nghề nông và là người đầu tiên dùng cây cỏ làm thuốc chữa bệnh. • Các sách Thượng thư đại truyện (尚書大傳) và Bạch hổ thông nghĩa (白虎通義) thay thế Nữ Oa bằng Toại Nhân, người mà theo truyền thuyết đã phát minh ra lửa. Sách Đế vương thế kỉ (帝王世紀) thay thế Nữ Oa bằng Hoàng Đế, người được coi là tổ tiên của người Hán. Sách Thông Giám Ngoại Kỷ[cần văn bản Hán ngữ] lại thay thế Nữ Oa bằng Cộng Công, tức là vị thần của nước. Sách Bạch Hổ Thông Nghĩa[cần văn bản Hán ngữ] còn có 1 thuyết khác thay thế Nữ Oa bằng Chúc Dung, tức là Hỏa thần. • Việc thay thế Nữ Oa - một nữ thần - bằng một vị nam thần được cho là kết quả của việc chuyển từ chế độ mẫu hệ thời cổ xưa sang chế độ phụ hệ. Ngũ Đế với Ngũ Thị (五氏), bao gồm: • Hữu Sào thị (有巢氏) • Toại Nhân thị (燧人氏) • Phục Hi thị (伏羲氏) • Nữ Oa thị (女媧氏) • Thần Nông thị (神農氏) Vị Hoàng đế Trung Hoa đầu tiên trong lịch sử là Tần Thủy Hoàng, người đã tạo danh hiệu mới cho các vị quân chủ, vì ông cho rằng chư Vương đã có từ thời nhà Chu và bị các chư hầu lạm xưng, không còn đủ tôn quý. Danh từ Hoàng đế có Hán văn là [皇帝], được tạo ra bằng cách kết hợp các danh hiệu Hoàng (皇) của Tam Hoàng với Đế (帝) của Ngũ Đế. Sở Từ (楚辭) nói đến Ngũ Đế như là các vị thần ở các phương: • Thiếu Hạo (đông) • Chuyên Húc (bắc) • Phục Hi (tây) • Thần Nông (nam) chỉ có Nghiêu, Thuấn có thể coi là bán thực bán huyền (semi-historique). Trong đó, Nghiêu và Thuấn còn được gọi là Nhị Đế, cùng với Hạ Vũ, Thương Thang, Chu Văn vương, những người sáng lập ra nhà Hạ, Thương, Chu, được Nho giáo coi là các vị vua kiểu mẫu và là các tấm gương đạo đức, gọi chung thành Nhị đế Tam vương (二帝三王). Thượng thư tự (尚書序) và Đế vương thế kỷ lại liệt kê Thiếu Hạo thay cho Hoàng Đế. • Hữu Sào thị (有巢氏) • Toại Nhân thị (燧人氏) • Phục Hi thị (伏羲氏) • Nữ Oa thị (女媧氏) • Thần Nông thị (神農氏) Vị Hoàng đế Trung Hoa đầu tiên trong lịch sử là Tần Thủy Hoàng, người đã tạo danh hiệu mới cho các vị quân chủ, vì ông cho rằng từ Vương đã có từ thời nhà Chu và bị các chư hầu lạm xưng, không còn đủ tôn quý. Danh từ Hoàng đế có Hán văn là [皇帝], được tạo ra bằng cách kết hợp các danh hiệu Hoàng (皇) của Tam Hoàng với Đế (帝) của Ngũ Đế. Thần thoại Trung Quốc Tổng quan • Thần thoại khai thiên lập địa • Các khái niệm về thế giới thần thánh • Chiêm tinh • Tiểu thuyết thần ma • Thần và các vị bất tử • Thiên • Địa • Bàn Cổ • Ma quỷ • Tiên • Linh thể • Đại Tiên • Trung ương Thiên quan • Địa thượng Thiên tiên Nhân vật chính • Hằng Nga • Tam Hoàng Ngũ Đế • Bát Tiên • Thần Nông • Hoàng Đế • Viêm Đế • Xi Vưu • Hậu Nghệ • Khoa Phụ • Tây Vương Mẫu • Ngọc Hoàng Thượng đế Sinh vật • Huyền Vũ • Thanh Long • Bạch Hổ • Chu Tước • Rồng • Kỳ lân • Phượng hoàng • Hồ ly tinh • Sư tử đá Trung Quốc • Tỳ hưu (Tịch tà) • Niên thú Địa danh • Phù Tang • Bồng Lai • Địa phủ • Núi Côn Luân • U Đô • Thiên đình Tác phẩm văn học nổi tiếng • Sơn hải kinh • Thập di ký • Đào hoa nguyên ký • Tứ du ký • Phong thần diễn nghĩa • Bạch Xà truyện • Tam toại bình yêu truyện • Liêu trai chí dị • Tây du ký • Sưu thần ký • Thiên tiên phối • Tử bất ngữ (Tân tề hài) • Thiên vấn o Sở từ o Hoài Nam Tử ẩn • x • t • s Tam Hoàng Ngũ Đế Tam Hoàng Thiên Hoàng • Địa Hoàng • Nhân Hoàng/Thái Hoàng (theo Sử ký Tư Mã Thiên và Nghệ văn loại tụ - Xuân Thu vĩ) Phục Hy • Nữ Oa • Thần Nông (theo Vận Đẩu Xu và Nguyên Mệnh Bao) Toại Nhân • Phục Hy • Thần Nông (theo Thượng thư đại truyện và Bạch hổ thông nghĩa) Phục Hy • Thần Nông • Chúc Dung (thuyết thứ hai từ Bạch Hổ thông nghĩa) Phục Hy • Thần Nông • Hoàng Đế (theo Thượng thư - Tự của Khổng An Quốc và Đế vương thế kỷ của Hoàng Phủ Mật) Phục Hy • Thần Nông • Cộng Công (sách Thông giám ngoại kỷ) Ngũ Đế Hoàng Đế • Chuyên Húc • Đế Khốc • Đế Nghiêu • Đế Thuấn (theo Sử ký Tư Mã Thiên, Thế bản và Đại Đới ký) Thái Hạo • Viêm Đế • Hoàng Đế • Thiếu Hạo • Chuyên Húc (theo Sở Từ và Lễ ký nguyệt lệnh) Hữu Sào thị • Toại Nhân thị • Phục Hy thị • Nữ Oa thị • Thần Nông thị (theo Lễ kí và Hàn Phi tử) Thiếu Hạo • Chuyên Húc • Đế Khốc • Đế Nghiêu • Đế Thuấn (theo Thượng thư - Tự) Vua Trung Quốc • Tam Hoàng Ngũ Đế • Hạ • Thương • Chu • Tần • Hán • Tam Quốc • Tấn • Ngũ Hồ loạn Hoa • Nam Bắc triều • Tùy • Đường • Ngũ đại Thập quốc • Tống • Liêu • Tây Hạ • Kim • Nguyên • Minh • Thanh Tam Hoàng Ngũ Đế (chữ Hán: 三皇五帝) là thời kỳ lịch sử đầu tiên của Trung Quốc, gồm các vị quân chủ huyền thoại của Trung Quốc trong thời kỳ từ năm 2852 TCN tới 2205 TCN, thời kỳ ngay trước thời nhà Hạ. Do không có di tích đủ lớn để khảo cứu nên mô tả về thời kỳ này mang tính truyền thuyết, huyền thoại nhiều hơn là thực tế lịch sử. Bản đồ vùng Hoa Hạ thời Tam Hoàng. Ngoài ra, bản đồ còn thể hiện lãnh thổ người H’Mông, người Bách Việt, và tộc Ba Thục. Cái gọi là Tam Hoàng (三皇), dùng để chỉ đến ba vị quân chủ đầu tiên mang tính chất huyền huyễn và thần thánh. Theo truyền thuyết, ba vị này được cho là thần tiên hoặc bán thần, những người đã sử dụng các phép màu để giúp dân. Do phẩm chất cao quý nên họ sống lâu và thời kỳ cai trị của họ hòa bình thịnh vượng. Còn Ngũ Đế (五帝), là năm vị quân chủ nối tiếp theo Tam Hoàng, có công khai hóa dân tộc Trung Hoa, đưa dân tộc này thoát khỏi tình trạng sơ khai. Trong thời kỳ này, người Trung Quốc đã biết chế ra lửa để nấu chín thức ăn, biết cất nhà, làm quần áo, trồng ngũ cốc, chài lưới, thực hiện lễ nghi, và bắt đầu tạo ra chữ viết. Đó là thời kỳ sơ khai của Trung Quốc. Văn minh Trung Hoa mới bắt đầu khởi phát nên còn rất thô sơ và dân chúng rất thưa thớt, họ sống theo lối du mục hoặc các làng mạc định cư nhỏ, không có chữ viết và cũng không có dấu tích công trình gì còn sót lại. Điều này khiến việc nghiên cứu để biết rõ về thời kỳ tối cổ này khá khó khăn. Tam Hoàng[sửa | sửa mã nguồn] Đền thờ Tam Hoàng tại thành phố Vũ Hán Các học giả Trung Hoa không nhất trí với nhau về Tam Hoàng cụ thể là ai, phần lớn chịu ảnh hưởng nhiều bởi các truyền thuyết dân gian. Theo Sử ký Tư Mã Thiên, Tam Hoàng là: • Thiên Hoàng - trị vì 18.000 năm. • Địa Hoàng - trị vì 11.000 năm. • Nhân Hoàng - trị vì 45.600 năm. Theo Vận Đẩu Xu (運斗樞) và Nguyên Mệnh Bao (元命苞), Tam Hoàng là:[1] • Phục Hy • Nữ Oa • Thần Nông Đây là thuyết thường thấy nhất của Tam Hoàng, được ngầm công nhận là một danh sách chuẩn. Trong đó, Phục Hi và Nữ Oa là hai anh em, và cũng là thần chồng và thần vợ, hai người được coi là tổ tiên của loài người sau một trận đại hồng thủy. Cũng như Thần Nông là người đã phát minh ra nghề nông và là người đầu tiên dùng cây cỏ làm thuốc chữa bệnh. Các sách Thượng thư đại truyện (尚書大傳) và Bạch hổ thông nghĩa (白虎通義) thay thế Nữ Oa bằng Toại Nhân, người mà theo truyền thuyết đã phát minh ra lửa. Sách Đế vương thế kỉ (帝王世紀) thay thế Nữ Oa bằng Hoàng Đế, người được coi là tổ tiên của người Hán. Sách Thông Giám Ngoại Kỷ[cần văn bản Hán ngữ] lại thay thế Nữ Oa bằng Cộng Công, tức là vị thần của nước. Sách Bạch Hổ Thông Nghĩa[cần văn bản Hán ngữ] còn có 1 thuyết khác thay thế Nữ Oa bằng Chúc Dung, tức là Hỏa thần. Việc thay thế Nữ Oa - một nữ thần - bằng một vị nam thần được cho là kết quả của việc chuyển từ chế độ mẫu hệ thời cổ xưa sang chế độ phụ hệ. Ngũ Đế[sửa | sửa mã nguồn] Chân dung Hoàng Đế Tương tự như Tam Hoàng, các vị trong Ngũ Đế cũng có nhiều giả thuyết. Thuyết của Sử ký Tư Mã Thiên được xem là chính thống nhất, theo sách này thì Ngũ Đế bao gồm: • Hoàng Đế (黃帝). • Chuyên Húc (顓頊). • Đế Khốc (帝嚳). • Đế Nghiêu (帝堯). • Đế Thuấn (帝舜). Theo "Sử Trung Quốc" của Nguyễn Hiến Lê, các vị quân chủ đó đều do người Trung Quốc tưởng tượng ra, chỉ có Nghiêu, Thuấn có thể coi là bán thực bán huyền (semi-historique). Trong đó, Nghiêu và Thuấn còn được gọi là Nhị Đế, cùng với Hạ Vũ, Thương Thang, Chu Văn vương, những người sáng lập ra nhà Hạ, Thương, Chu, được Nho giáo coi là các vị vua kiểu mẫu và là các tấm gương đạo đức, gọi chung thành Nhị đế Tam vương (二帝三王). Thượng thư tự (尚書序) và Đế vương thế kỷ lại liệt kê Thiếu Hạo thay cho Hoàng Đế. Sách Sở Từ (楚辭) nói đến Ngũ Đế như là các vị thần ở các phương: • Thiếu Hạo (đông) • Chuyên Húc (bắc) • Hoàng Đế (trung) • Phục Hi (tây) • Thần Nông (nam) Sách Lễ ký (禮記) đồng nhất Ngũ Đế với Ngũ Thị (五氏), bao gồm: • Hữu Sào thị (有巢氏) • Toại Nhân thị (燧人氏) • Phục Hi thị (伏羲氏) • Nữ Oa thị (女媧氏) • Thần Nông thị (神農氏) Vị Hoàng đế Trung Hoa đầu tiên trong lịch sử là Tần Thủy Hoàng, người đã tạo danh hiệu mới cho các vị quân chủ, vì ông cho rằng từ Vương đã có từ thời nhà Chu và bị các chư hầu lạm xưng, không còn đủ tôn quý. Danh từ Hoàng đế có Hán văn là [皇帝], được tạo ra bằng cách kết hợp các danh hiệu Hoàng (皇) của Tam Hoàng với Đế (帝) của Ngũ Đế. Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn] • Phục Hy • Nữ Oa • Thần Nông • Hoàng Đế Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn] 1. ^ An Hòa. (6 tháng 6 năm 2019). “Lai lịch của "Tam Hoàng Ngũ Đế" thời thượng cổ”. trithucvn.org. ẩn • x • t • s Thần thoại Trung Quốc Tổng quan • Thần thoại khai thiên lập địa • Các khái niệm về thế giới thần thánh • Chiêm tinh • Tiểu thuyết thần ma • Thần và các vị bất tử • Thiên • Địa • Bàn Cổ • Ma quỷ • Tiên • Linh thể • Đại Tiên • Trung ương Thiên quan • Địa thượng Thiên tiên Nhân vật chính • Hằng Nga • Tam Hoàng Ngũ Đế • Bát Tiên • Thần Nông • Hoàng Đế • Viêm Đế • Xi Vưu • Hậu Nghệ • Khoa Phụ • Tây Vương Mẫu • Ngọc Hoàng Thượng đế Sinh vật • Huyền Vũ • Thanh Long • Bạch Hổ • Chu Tước • Rồng • Kỳ lân • Phượng hoàng • Hồ ly tinh • Sư tử đá Trung Quốc • Tỳ hưu (Tịch tà) • Niên thú Địa danh • Phù Tang • Bồng Lai • Địa phủ • Núi Côn Luân • U Đô • Thiên đình Tác phẩm văn học nổi tiếng • Sơn hải kinh • Thập di ký • Đào hoa nguyên ký • Tứ du ký • Phong thần diễn nghĩa • Bạch Xà truyện • Tam toại bình yêu truyện • Liêu trai chí dị • Tây du ký • Sưu thần ký • Thiên tiên phối • Tử bất ngữ (Tân tề hài) • Thiên vấn o Sở từ o Hoài Nam Tử ẩn • x • t • s Tam Hoàng Ngũ Đế Tam Hoàng Thiên Hoàng • Địa Hoàng • Nhân Hoàng/Thái Hoàng (theo Sử ký Tư Mã Thiên và Nghệ văn loại tụ - Xuân Thu vĩ) Phục Hy • Nữ Oa • Thần Nông (theo Vận Đẩu Xu và Nguyên Mệnh Bao) Toại Nhân • Phục Hy • Thần Nông (theo Thượng thư đại truyện và Bạch hổ thông nghĩa) Phục Hy • Thần Nông • Chúc Dung (thuyết thứ hai từ Bạch Hổ thông nghĩa) Phục Hy • Thần Nông • Hoàng Đế (theo Thượng thư - Tự của Khổng An Quốc và Đế vương thế kỷ của Hoàng Phủ Mật) Phục Hy • Thần Nông • Cộng Công (sách Thông giám ngoại kỷ) Ngũ Đế Hoàng Đế • Chuyên Húc • Đế Khốc • Đế Nghiêu • Đế Thuấn (theo Sử ký Tư Mã Thiên, Thế bản và Đại Đới ký) Thái Hạo • Đế Viêm • Hoàng Đế • Thiếu Hạo • Chuyên Húc (theo Sở Từ và Lễ ký nguyệt lệnh) Hữu Sào thị • Toại Nhân thị • Phục Hy thị • Nữ Oa thị • Thần Nông thị (theo Lễ kí và Hàn Phi tử) Thiếu Hạo • Chuyên Húc • Đế Khốc • Đế Nghiêu • Đế Thuấn (theo Thượng thư - Tự) Vua Trung Quốc • Tam Hoàng Ngũ Đế • Hạ • Thương • Chu • Tần • Hán • Tam Quốc • Tấn • Ngũ Hồ loạn Hoa • Nam Bắc triều • Tùy • Đường • Ngũ đại Thập quốc • Tống • Liêu • Tây Hạ • Kim • Nguyên • Minh • Thanh Bản đồ vùng Hoa Hạ thời Tam Hoàng. Ngoài ra, bản đồ còn thể hiện lãnh thổ người H’Mông, người Bách Việt, và tộc Ba Thục. Daeva Trạc – Tác phẩm được tạo bởi người tải lên https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/1/11/B%E1%BA%A3n_%C4%91%E1%BB%93_th%E1%BB%8B_t%E1%BB%99c_Trung_Hoa_c%E1%BB%95_%C4%91%E1%BA%A1i_%28Tam_Ho%C3%A0ng_Ng%C5%A9_%C4%90%E1%BA%BF%29.png Bản đồ vùng Hoa Hạ thời Tam Hoàng với các thị tộc của Hoàng Đế, Viêm Đế, và Si Vưu. 18:22 Thiên Hoàng • Địa Hoàng • Nhân Hoàng/Thái Hoàng (theo Sử ký Tư Mã Thiên và Nghệ văn loại tụ - Xuân Thu vĩ) Phục Hy • Nữ Oa • Thần Nông (theo Vận Đẩu Xu và Nguyên Mệnh Bao) 1. ^ An Hòa. (6 tháng 6 năm 2019). “Lai lịch của "Tam Hoàng Ngũ Đế" thời thượng cổ”. trithucvn.org. ẩn • x • t • s Thần thoại Trung Quốc Tổng quan • Thần thoại khai thiên lập địa • Các khái niệm về thế giới thần thánh • Chiêm tinh • Tiểu thuyết thần ma • Thần và các vị bất tử • Thiên • Địa • Bàn Cổ • Ma quỷ • Tiên • Linh thể • Đại Tiên • Trung ương Thiên quan • Địa thượng Thiên tiên Nhân vật chính • Hằng Nga • Tam Hoàng Ngũ Đế • Bát Tiên • Thần Nông • Hoàng Đế • Viêm Đế • Xi Vưu • Hậu Nghệ • Khoa Phụ • Tây Vương Mẫu • Ngọc Hoàng Thượng đế Sinh vật • Huyền Vũ • Thanh Long • Bạch Hổ • Chu Tước • Rồng • Kỳ lân • Phượng hoàng • Hồ ly tinh • Sư tử đá Trung Quốc • Tỳ hưu (Tịch tà) • Niên thú Địa danh • Phù Tang • Bồng Lai • Địa phủ • Núi Côn Luân • U Đô • Thiên đình Tác phẩm văn học nổi tiếng • Sơn hải kinh • Thập di ký • Đào hoa nguyên ký • Tứ du ký • Phong thần diễn nghĩa • Bạch Xà truyện • Tam toại bình yêu truyện • Liêu trai chí dị • Tây du ký • Sưu thần ký • Thiên tiên phối • Tử bất ngữ (Tân tề hài) • Thiên vấn o Sở từ o Hoài Nam Tử tên nhà Tần秦 phiên âm thành "Qin”, người Việt Nam chúng ta thường dùng chữ “Tầu” (hay Tàu) cho nhà Tần秦,Tần ô, Tập đoàn Quan Lũng l à một nhóm quý tộc quân sự nổi lên ở Thiểm Tây và Cam Túc. Ngày xưa kia, Thiểm Tây được gọi là “Quan Trung”, còn Cam Túc được gọi là “Lũng”, cho nên, quý tộc quân sự ở đây được gọi là “Tập Đoàn Quan Lũng”, Chính là thế lực này tạo nên nhà Tây Ngụy, nhà Bắc Chu, nhà Tùy và nhà Đường. Chế độ vương triều Việt Nam đã học theo Chế độ nhà Đường. Cụ thể là có ba tỉnh sáu Bộ, và chế độ này chính là do tập đoàn quan Lũng tạo nên. Tập đoàn Quan Lũng là một thuật ngữ bắt nguồn từ nghiên cứu của sử gia Trần Dần Khắc vào những năm 1940. Sở dĩ ông ấy đặc biệt nghiên cứu tập đoàn Quan Lũng là có liên quan với không khí tư tưởng khi đó, tại vì khi đó người trí thức Trung quốc đang băn khoan vì không biết nên làm thế nào để hấp thu văn hóa phương tây. Còn tập đ àn Quan Lũng chính là một ví dụ đáng tham khảo v ào 1500 n ăm trước. T ại vì tập đoàn này có bao gồm ng ười Hán và người Tiên Ti có hỗn hợp văn hóa Hán và văn hóa du mục và đã sáng tạo ra một văn minh rực rỡ. Trần Dần Khắc Chính có nói rằng: Tập đoàn Quan Lũng lấy máu của những người dã man khỏe mạnh ở tái ngoại, nhập vào cơ thể suy yếu của văn hóa Trung Nguyên, loại bỏ những ô nhiễm cũ và sáng tạo cơ hội mới. vấn đề khác biệt là Trung Hoa rộng lớn, cực kỳ rộng lớn. Còn châu Âu luôn là những quốc gia nhỏ lẻ, họ luôn không đạt được quy mô dân số và diện tích như Trung Hoa từ trước tới nay, chưa lúc nào bằng, ngay cả thời đỉnh cao của Mỹ quốc. Chỉ từ năm 804 đến 843 mà châu Âu từ nước lớn bị chia thành nước nhỏ ngay, chỉ mấy chục năm. Đế quốc La Mã cũng vậy không tồn tại được lâu, còn triều đại Trung Quốc thì rất lâu, mặc dù có chiến loạn và diện tích rất lớn. Trung Quốc cận đại với sự lãnh đạo của Mao Chủ Tịch, ĐCS Trung Quốc đã khắc phục được điểm yếu này, bằng cách vẫn tập quyền hóa, nhưng vẫn cung cấp cho địa phương quyền tự trị nhất định, tập quyền hóa là một số chỉ thị chung, 1 số lĩnh vực, chỉ đạo bắt buộc phải theo, còn lại họ có quyền tự quyết dựa trên chỉ thị của trung ương ở một số vấn đề quan trọng và tự quyết ở những vấn đề khác. Việc họ có theo chỉ thị ở những vấn đề quan trọng hay không, với hệ thống đường cao tốc và Internet, gián điệp bây giờ rất dễ biết và rất dễ xử lý không như thời trước. Vấn đề của châu Âu là có rất nhiều tập đoàn tư bản (tập đoàn quý tộc) như vậy họ sẽ chăm lo cho lợi ích của họ và đôi khi lợi ích của người này mâu thuẫn với lợi ích người kia, như vậy không bao giờ có dự án mega như TQ được, như biến sa mạc thành rừng cây, hay xây hệ thống đường cao tốc phức tạp nhất, khắp đất nước, nhanh nhất thế giới. châu Âu sẽ không bao giờ tạo thành 1 quốc gia rộng lớn như Nga và Trung Quốc, quyền lực cũng không thể tập trung trong thời gian dài, kế hoạch hay mưu kế cũng không đạt đến độ 100 năm, 1000 năm như Trung Quốc. 500 của nhà Đường, 300 năm của nhà Thanh, 400 năm của nhà Hán không phải là "rất sớm biến mất khỏi lịch sử", họ để lại những công trình, tác phẩm văn học đồ sộ, hệ thống văn hóa, kênh rạch, tường thành, Vạn Lý Tường Thành, Tử Cấm Thành, Kinh đô Nam Kinh, kênh đào Đại Vận Hà. Bây giờ là hệ thống đường cao tốc đồ sộ, sa mạc thành rừng cây, rẻ sông Trường Giang lên sa mạc Nội Mông, biến Nội Mông từ sa mạc thành rừng, một nông dân nuôi 70 con bò thành 700 còn bò vì có nguồn nước và phát triển du lịch. Điều này châu Âu như trong video là thống nhất năm 804 và tan rã năm 843 chỉ mấy chục năm, cho dù tộc man di còn tồn tại nhưng ch ỉ nhỏ lẻ, họ không hòa hợp vào dân tộc Đại Hán như TQ, Châu Âu không để lại cái gì lớn lao cả. Nếu quốc gia học hỏi theo video này thì mình nghĩ không ổn định, quyền lực phải là tập trung hóa, tập quyền hóa lên một người mà thôi. Vận mệnh của quốc gia là vận mệnh của duy nhất một Đế vương của quốc gia đó, XHCN mới đảm bảo điều này, không thể tùm lum trụ được, chỉ có m ột trục chính của lịch sử mới tạo nên Đại Quốc, nhân dân lao động mới ấm no. Nếu nói về man di, dân Trung Quốc hiện tại vẫn mạnh hơn, vẫn man di hơn, vì TQ là công xưởng thế giới, họ lao động, lao động, "khai hóa tâm hồn, làm dã man thân xác", còn dân Tây là thiên về sáng chế, chế tạo, một thằng sáng chế, 1000 thằng thất nghiệp vô gia cư nhưng béo phì. Thế mới biết ai mạnh hơn. Và các quý tộc của họ vẫn được phát triển, nhưng phải trọng công, nông như thế họ đã lấy được lợi điểm của cả hai, tập quyền hóa trung ương và tự do ở địa phương.
No comments:
Post a Comment