Monday, December 4, 2023

Hà Nội vượt Sài Gòn, miền Bắc vượt miền Nam về kinh tế

Đào Nam lấp Bắc

Này Sài Gòn ơi!
Bao nhiêu lâu sẽ như Hà Nội?

"https://www.youtube.com/embed/5c99eagyhRw"


Chúc mừng Hà Nội vượt Sài Gòn... Chúc mừng! Xin hỏi -- khi nào người Hà Lội 75 đang ở Sài Gòn, trở về lại Hà Nội sinh sống?
Khi nào người Hà Nội trả lại Sài Gòn cho người miền nam?

[Năm 1975 chúng ào ào "Tiến Về Sài Gòn. Sau đó Bắc Kỳ họ "Vào Vơ Vét Về". Tưởng đã yên, chúng tiếp tục "chiếm nhà mặt bằng", bao nhiêu máy móc chở về Hà Lội hết, chúng "chiếm thêm cơ sở béo bở buôn bán" ở mặt tiền (mặt bằng).

Đến nay hơn 50 năm Sài Gòn nuôi Hà Lội bằng tiền "đóng thuế".

Rất nhiều người miền nam vào tù vì "trốn thuế" vì đóng thuế không đủ vì đóng thiếu thuế..... Nay Hà Nội trở thành giầu có, làm ăn giỏi giang, Hà Nội thay đổi, chỉ còn mỗi chuyện Hà Lội là chưa thay đổi, Sài Gòn được thay đổi thành "hồ chứa mưa, Sài Gòn cũng Lội bì bõm y hệt như Hà Lội... rất bình đẳng! Nam và Bắc, cả nước Lội bì bõm... cả nước Bình đẳng bì bõm.



Chiều trên đường Hồng Thập Tự
https://youtu.be/PRLXwQp1auE?si=P1EV3SeoH0LqkEzh


Chiều trên đường Hồng Thập Tự
Thơ: Nguyễn Tất Nhiên
Trình bày: Hoàng Thi

Hồng Thập Tự ơi!
Ta lang thang trên con đường này,
Đường tình ngày xưa ta vui chân đón em học về,
Hồng Thập Tự ơi!
Ta đang đau nỗi đau Sài Gòn,
Ta nhớ nhung lắm khung trời xanh...

Này Sài Gòn ơi!
Sao hôm nay xác xơ hình hài?
Người từng người đi sao đời người hấp hối lạc loài.
Bè bạn còn đâu bơ vơ ta bóng đeo hình gầy,
Mang trái tim thẫn thờ u hoài.

Thôi bây giờ đã mất những mặt trời tương lai,
Thôi bây giờ gánh vác nhục nhằn thấu xương vai,
Thôi bây giờ lầm lũi bước vào đời ngô nghê,
Tay che mù mắt tối gượng cười khô đắng môi.

Ngã tư đèn xanh leo heo dăm chiếc xe đạp vờ,
Trường đại học im sinh viên ngoan ngoãn như đàn cừu,
Độc Lập Tự Do ta nghêu ngao giúp vui đồng bào,
đang lấy lấp bám theo hè phố.

Này Sài Gòn ơi!
Bao nhiêu lâu sẽ như Hà Nội?
Người người nhìn nhau tâm tư giam kín bức tường dày.
Này Sài Gòn ơi!
Hôm nay bao tiếng than thở rồi?
Xin đóng đinh sáng danh tình người.

Thôi bây giờ chen lấn năm tù vào công viên
Thôi bây giờ câm nín làm loài thú không tên
Thôi bây giờ rêu nấm úa từng phần con tim
loanh quanh tìm lối sống đời tàn như nến tan

Hồng Thập Tự ơi!
Ta lang thang trên con đường này
Đường hẹn hò xưa nghe chưa phai vết xe tình vùi
Hồng Thập Tự ơi
Ta đang đau nỗi đau Sài Gòn
Hoang phế như Tháp Chàm chìm lắng
Này Sài Gòn ơi
Duy Tân đau nỗi đau trường luật
Này Sài Gòn ơi
Cây xanh đau nỗi đau lòng đường

Này Sài Gòn ơi
Hai mươi năm bất ngờ tàn cuộc
Ôi máu xương dế giun da vàng



Sài Gòn Của Tôi (Saigon of Mine)
https://www.youtube.com/embed/uPBq_6bJ3MY?si=UxARrrareNg3oRGI


Vụ án VTP Trương Mỹ Lan được đề nghị án Tử Hình, Tô Lâm gán Tội Lư Bình Nhưỡng làm gián điệp!
https://www.youtube.com/embed/gSwZE4Kf3Mo?si=laQ-LvI3Kq_NlVlp


TÁN GẪU SÁNG THỨ BẢY 2/12/2023
https://youtu.be/Ob5OWRjVbwM?si=mbf4qrxMFAyOqujV


 




Kế Hoạch Chiếm Nhà Dân
Sau năm 1975

image Kế hoạch chiếm nhà dân đã được kẻ chiến thắng hoạch định một cách tinh vi khoa học, đánh tư sản hai lần để chiếm nhà của "bọn tư sản bóc lột" cho cán bộ ở, ép buộc mọi tầng lớp người dân đi kinh tế mới để dãn dân ra khỏi thành thị ngõ hầu có chỗ đưa dân từ miền Bắc vào.

image Những người đi vượt biên dù đi thoát hay không thoát đều bị lấy nhà, những nhà lớn, nhà mặt đường của dân cải tạo liên hệ chế độ cũ hầu hết bị tịch thu, họ lấy tất cả nhà cửa tài sản của những người đi chính thức, cho tới nay năm 2008 một người bạn mới ở Sài Gòn sang Hoa Kỳ đoàn tụ cho biết chính quyền không cho phép anh bán nhà mà phải để lại cho nhà nước, sau chạy chọt mãi với cán bộ địa phương mới bán được nhưng phải chia tam chia tứ anh chỉ được hưởng 1/5 trị giá căn nhà… image Thế rồi dần dần kẻ chiến thắng, tầng lớp thống trị vơ vét bóc lột người dân, tích lũy tiền bạc mua nhà cửa, bất động sản của những người cũ nay đã khánh tận phải bán của cải đi để lấy cơm ăn áo mặc, thành phần này thuộc loại “Tư bản mại sản”.

Người ta chê kẻ chiến thắng quá tham lam, họ đã được cả một đất nước to lớn mà vẫn chưa vừa lòng tham vô đáy còn đi chiếm từng căn nhà một.

image Điều tồi tệ hơn nữa là có những con người Việt Nam bây giờ vẫn nhân danh chuyên chính vô sản coi cái chuyện bọn ăn cướp đó ngày nay trở thành tư bản đỏ là chuyện bình thường.

https://vn.answers.yahoo.com/question/index?qid=20121108181554AAA18Nn


 

font size="6" color="navy">
block

 

1
2
3
4
5
6
[]


7
8
9

10
11
12
13
15
16
16

 

1


khách sạn Majestic vào thập niên 1960.

nhacvangbolero.com. 2


Phi trường Tân Sơn Nhất

Ngã tư Lê Lợi Nguyễn Huệ



Khách sạn Continental



Chợ Bến Thành



Công trường Quách Thị Trang (với tượng Trần Nguyên Hãn)



Đường phố Sài Gòn



Đường phố Sài Gòn



Đường phố Sài Gòn



Café brodard (đường Tự Do)



Đầu đường Lê Lợi (phia Trụ sở Quốc Hội – Công trường Lam Sơn)



Trường Đại Học Y Khoa Saigon



block

 

1
2
3
4
5
[]
7
8

 

South Vietnamese Military Song - "Chiến Sĩ Biệt Kích" (Commando Warriors) https://youtu.be/GXNlS2zueK8?si=RXzb-Mh1_FfFkfGs Hoàng Oanh - Hội Nghị Diên Hồng (會議延洪) https://youtu.be/ooZExVNQC54?si=P00mDdSCEJQMf9sG Cộng đồng vận mệnh chung TIẾNG TRỐNG CHÀO NĂM MỚI Trongdong Band - Vietnam national academy of music Trống Cờ hội Hào Khí https://youtu.be/hSVgjm4PgsU?si=Huu2etkQ_sw98fU0 Trống Hội kết hợp Lân Sư Rồng Biểu diễn. https://youtu.be/WV4UtkI0QpI?si=8KDZWbFXKrjGccxB [Chữ Nôm] Quốc Ca Đế quốc Việt Nam "Việt Nam Minh Châu Trời Đông" (越南,東天明珠) https://youtu.be/Uv6ZXPkqEFI?si=ujAJfcvLH7O-XSoc Old Version] Việt Nam Minh Châu Trời Đông (Viet Nam, the Pearl in the Eastern Sky) https://youtu.be/xzbHTlWRAzw?si=1RorJxqq3L8eZDtT South Vietnamese Military Song - "Chiến Sĩ Biệt Kích" (Commando Warriors) https://youtu.be/GXNlS2zueK8?si=RXzb-Mh1_FfFkfGs
      #bfdfff


---------------------

      honeydew


3118- 2879 Yue aboriginal people have harvested native rice varieties for thousands of years.

---------------------

八卦

操作
本页使用了标题或全文手工转换
维基百科,自由的百科全书

八卦是《易经》的基本概念,可代表一切自然現象的動靜狀態,每卦由三组成。“卦”有「懸掛」之意,也代表將各種現象以八種卦之一,一一標示豎立起來以便於觀察;如將「天」這現象,以「乾」這卦「懸掛」著,即乾為卦,天為象。一種卦可掛在很多很多現象,但不是任意掛,有特定規則。每一現象都可找到一種卦去掛,也不是任意。先有象,後有卦。萬象納入八卦,八卦懸掛萬象。將萬象以八卦作模型,硏究理解八卦這模型有助理解萬象。

易經八卦的產生可回溯至河圖與洛書,以及太極。太極生兩儀、兩儀生四象、四象生八卦、八卦定吉凶、吉凶生大業。

八卦的項目組合,可代表各種自然現象或動態,分別為“天、地、水、火、雷、風、山、澤”(可稱為首八象,因為八卦可說是最先卦在這八種最易看到的現象),卦名則稱“乾、坤、坎、離、震、巽(ㄒㄩㄣˋ)、艮、兌”。易經八卦代表古代中國的天文地理哲学等文化思想,其理論還涉及到文學武術中國音樂等方面。

若將八卦兩兩相重,形成六十四卦。原本八卦(三爻)亦稱為八“單卦”,而兩八卦上下組合(六爻)則稱“重卦”。

伏羲氏畫八卦,周文王作卦辭,周公作爻辭,孔子作十翼。
Bát quái là khái niệm căn bản của "I Ching", có thể đại diện cho trạng thái động và tĩnh của tất cả các hiện tượng tự nhiên, và mỗi hình lục giác bao gồm ba Soạn. "Hexagram" có nghĩa là "treo", cũng có nghĩa là các hiện tượng khác nhau được đánh dấu và dựng lên từng cái một trong tám hình lục giác để dễ quan sát; Một hình lục giác có thể được treo trong nhiều, rất nhiều hiện tượng, nhưng nó không phải là tùy ý, và có những quy tắc cụ thể. Mọi hiện tượng đều có thể tìm thấy một hình lục giác để treo, và nó không phải là tùy tiện. Đầu tiên là hình ảnh, sau đó là hình lục giác. Viêng Chăn được đưa vào tin đồn, và tin đồn treo ở Viêng Chăn. Sử dụng bát quái làm hình mẫu cho Viêng Chăn và nghiên cứu và hiểu Bát quái sẽ giúp hiểu Viêng Chăn.

Thế hệ của I Ching Bagua có thể bắt nguồn từ Hetu và Luoshu, cũng như Tai Chi. Taiji sinh ra hai nghi lễ, hai nghi lễ sinh ra bốn con voi, bốn con voi sinh ra tin đồn, tin đồn quyết định thiện và ác, và may mắn và xấu xa sinh ra những nguyên nhân lớn.

Sự kết hợp của các vật phẩm trong Bát quái có thể

đại diện cho các hiện tượng hoặc động lực tự nhiên khác nhau, cụ thể là "trời, đất, nước, lửa, sấm sét, gió, núi và Ze" (có thể được gọi là tám con voi đầu tiên, vì Bát quái có thể được gọi là hình lục giác đầu tiên trong tám hiện tượng dễ nhìn thấy nhất này), và tên hình lục giác được gọi là "Qian, Kun, Kan, Li, Zhen, Xun (ㄒ ㄩ ㄣˋ), Gen, Dui". Bát quái I Ching đại diện cho các ý tưởng văn hóa Trung Quốc cổ đại như thiên văn học, địa lý, triết học, v.v., và các lý thuyết của nó cũng có liên quan

組合[编辑]

[编辑]

爻(陰爻、陽爻)的示意圖

”是最基本的符号,意指交錯,以奇画(“⚊”称阳爻)或偶画(“⚋”称阴爻)表示。

爻有陰、陽兩種儀態,若兩兩相重則形成四象(太陽、少陰、少陽、太陰)。四象再增加一爻,就形成八卦。

爻自下而上排列。“三”爻的含義,象徵着“天人地”(上有天、下為地、人在其中)。

單卦(經卦)[编辑]

由三可組成一單卦經卦)。

八卦,意謂八單卦(八經卦)。

伏羲八卦次序圖
八卦
四象 太陰 少陽 少陰 太陽
兩儀
太極 太極


八「單卦」(經卦)
符號 卦名 自然象徵
1 qián
2 duì
3
4 zhèn
5 xùn
6 kǎn
7 gèn
8 kūn

每一卦代表一種狀態或過程。

宋代朱熹在《周易本义》中寫了一首《八卦取象歌》幫助人記住八卦的卦象:

  • 乾三连(),坤六断(☷);
  • 震仰盂(☳),艮覆碗(☶);
  • 離中虚(☲),坎中满(☵);
  • 兌上缺(☱),巽下断(☴)。

背誦時可與「先天八卦圖」對應:由(乾)上而下,由(坤)左至右而上。

卦辭
  • 為天:元亨,利貞。
  • 為地:元亨,利牝馬之貞。君子有攸往,先迷後得主,利西南得朋,東北喪朋。安貞,吉。
  • 為水:習坎,有孚,維心亨,行有尚。
  • 為火:利貞,亨。畜牝牛,吉。
  • 為雷:亨。震來虩虩,笑言啞啞。震驚百里,不喪匕鬯。
  • 為山:艮其背,不獲其身,行其庭,不見其人,无咎。
  • 為風:小亨,利攸往,利見大人。
  • 為澤:亨,利貞。

重卦(別卦)[编辑]

經由八卦可再演化出六十四卦。兩八卦相疊(復卦),即成八八六十四卦
六十四卦,意謂六十四重卦(六十四別卦)。亦即八「單卦」(經卦)如經緯交織組成六十四「重卦」(別卦)。
在下的單卦稱「內卦」,上者則稱其「外卦」。

伏羲先天八卦[编辑]

伏羲先天八卦
伏羲先天八卦圖








宋朝學者邵雍認為四象演八卦(方位),八八生成六十四卦,此为伏羲八卦,也叫先天八卦;亦有學者認為八卦應該出自周文王乾坤学说,他认为先有天地,天地相交而生成万物,天即乾,地即坤,八卦其余六卦皆为其子女:震为长男,坎为中男,艮(普通话读音:gèn;國語注音:ㄍㄣˋ;粤音:gan3,同“覲”)为少男;巽(普通话读音:xùn;國語注音:ㄒㄩㄣˋ;粤音:seon3,同“遜”)为长女,离为中女,兑为少女,是为文王八卦,又称后天八卦。邵雍以前沒有區分先天八卦、後天八卦的說法。

卦象解說
  1. 天地定位
    1. ☰(乾)三爻全陽,表示全動,是天體之象。
    2. ☷(坤)三爻全陰,表示全靜,是大地之象。
    • 先民的宇宙觀是“天動而地靜”,天在上而地在下,即“天地定位”。
  2. 山澤通氣
    1. ☶(艮)上爻為陽爻,中下爻為陰爻。上面小部份動,下面大部分靜,為“山”之象。
    2. ☱(兌)上爻為陰爻,中下爻為陽爻。上面小部份靜,下面大部分動,為“降雨”之象。
    • 山氣上騰,雨水下降,即“山澤通氣”。澤即是雨[3],雨降於天,山出於地,因此☱(兌)緊接☰(乾)後面,☶(艮)緊鄰☷(坤)。
  3. 雷風相薄
    1. ☳(震)下爻為陽爻,中上爻為陰爻。上面大部分靜,下面少部份動,為“雷”之象。古人認為雷從地中起,所以☳(震)也排在☷(坤)的旁邊。
    2. ☴(巽)下爻為陰爻,中上爻為陽爻。上面大部分動,下面少部份靜,為“風”之象。古人認為風起天上,所以☴(巽)也排在☰(乾)的旁邊。
    • 雷發地中而上騰,天之下有空氣在流動(風),就是“雷風相薄”。
  4. 水火不相射
    1. ☵(坎)中爻為陽爻,上下爻為陰爻。週邊靜而地中動,為“水”之象。
    2. ☲(離)中爻為陰爻,上下爻為陽爻。週邊動而體中靜,為“火”之象。又為“日”之象。

一般認為此八卦排列的對應(天地,山澤,雷風,水火)合於自然現象[4]

文王後天八卦[编辑]

(後天)八卦/文王八卦(the Manifested , "Later Heaven," or "King Wen" bagua.)[1]
周易文王後天八卦圖








次序
宋以后,八卦的次序有「乾·兌·離·震·巽·坎·艮·坤」和「乾·坎·艮·震·巽·離·坤·兌」两种,前者称「伏羲八卦次序」,后者称「文王八卦次序」。
卦象解說

后天八卦方位与东南西北方位有一一对应的关系:震离兑坎分别代表正东、正南、正西、正北,余下四卦则分别为东南,西南,西北,东北四隅。右图也反映了中国古代制作地图的传统方式:

前南後北(坐北朝南),左东右西。这个方位与西方传入的现代制图以北為上的方向正好相差一百八十度。(至古中國歷史疆域發展:由北到南,從黃淮平原再到長江流域,或許可以解釋古人製作地圖的想法。)

先天八卦的方位与后天八卦为何不同?有人认为先天八卦反映了世界未产生前的景象,而后天八卦则相反。也有人认为先天八卦和后天八卦分别代表了立体垂直空间和平面时间的概念(类似于西学中之维度),如清人张潮《幽梦影》中即有「先天八卦,竖看者也;后天八卦,横看者也」之句。

卦象運用[编辑]

八卦;及所代表的意像
表中二進位依據現代的二進制,從最底的爻算起,以1代表陽,0代表陰
卦象 卦名 自然象徵 性情 家族關係 動物 身體部位 器官 先天八卦方位 後天八卦方位 五行 二進位 Unicode編碼
西北 111 U+2630
少女 東南 西 110 U+2631
中女 101 U+2632
長男 東北 100 U+2633
長女 西南 東南 011 U+2634
中男 西 010 U+2635
少男 西北 東北 001 U+2636
西南 000 U+2637
八卦與家庭

八卦涵义[编辑]

先天八卦相传是伏羲所造。坊间亦用汉字“三求平未,斗非半米”来记八卦符号。

八卦源於中國古代對基本的宇宙生成、相應月的地球自轉(陰陽)關係、農業社會和人生哲学互相結合的觀念。最原始資料来源為西周易經,內容有六十四卦,但沒有圖像。《易傳》記錄「易有太極,是生兩儀。兩儀生四象,四象生八卦。」故近代考證認為所谓太极即宇宙,太極生两儀是指地球在大地上,面對太陽(日)光照射角度,有公轉與自轉之兩種儀態。兩儀生四象其意為,地球公轉右旋太陽與自轉中,依照南、北回歸線傾斜,北二十三點五度後,再返回南二十三點五度之中循環,發生日照光線與影長不同,記在羅盤上天禽二十八宿,總管度數365又1/4度為合一,訂為太陽曆之日數,區分冬天立壬、子、癸三節氣為坎卦,是水氣生成旺季;春天立甲、卯、乙三節氣為震卦,是木氣生成旺季;夏天立丙、午、丁三節氣為離卦,是火氣生成旺季;秋天立庚、酉、辛三節氣為兌卦,是風(金)氣生成旺季;等區分各季佔45日之不同景象,為兩儀生四象之含意。四象生八卦其含意為,上述四象,會有生、旺、衰、死之消長,立此四旺氣象會產生變化,如冬天水氣溶解於土,生之樹木中,立為艮卦,管丑、艮、寅三節氣;如春天木氣旺後,會轉入夏天火氣旺中,立為巽卦,管辰、巽、巳三節氣;如夏天火氣旺後,會轉入秋天金氣旺中,立為坤卦,管未、坤、申三節氣;如秋天金(風)氣旺後,會轉入冬季水氣旺中,立為乾卦,管戌、乾、亥三節氣,為四象生八卦含意之解釋,文王作易,將可證明先作太陽曆一年之日數,再分作八季(八卦)廿四節氣,並調查各節氣時,地上所生成重要氣象生態,記註在羅盤上,作廿四節氣字中,作干支曆數,其廿四節氣,以地球右旋公轉太陽,訂立八卦(季),與節氣名順序並含其意義,作干支組曆表示月、時令之氣象生態。[6]

根據朱熹《易經集注》的伏羲八卦次序圖

及至宋朝,有學者認為四象演八卦(方位),八八生成六十四卦,此为伏羲八卦,也叫先天八卦;亦有學者認為八卦應該出自周文王乾坤学说,他认为先有天地,天地相交而生成万物,天即乾,地即坤,八卦其余六卦皆为其子女:震为长男,坎为中男,艮(普通话读音:gèn;國語注音:ㄍㄣˋ;粤音:gan3,同“亙”)为少男;巽(普通话读音:xùn;國語注音:ㄒㄩㄣˋ;粤音:seon3,同“遜”)为长女,离为中女,兑为少女,是为文王八卦,又称后天八卦。八卦符號通常與太極圖搭配出現,代表中國傳統信仰()的終極真理:“”。

此外,八卦尚對應着八門,論後天八卦,由正北坎卦始起:休、生、傷、杜、景、死、驚、開。[來源請求]

八卦與五行[编辑]

用于风水的八卦图

漢代學者李君明首創(後世稱京房)。京房首創的八宮卦對後世預測學影響深遠。五行与后天八卦提出如下对应关系:震(雷)、巽(风)为木,离为火(日),坤(地)、艮(山)为土,兑(泽)、乾(天)为金,坎为水(月)。

八卦与四大元素[编辑]

周振甫在其著作《周易譯注》中認為八卦和古希臘、古印度四種元素「地、水、火、風」的想法相类似。而先天八卦中对四组自然现象的阴阳关系描述为:天地定位,水火不相射,风雷相搏,山泽通气。

八卦与九宫[编辑]

八卦与九宫图

宋儒認為,先天八卦起於單純的序數序列,一二三四五六七八九十,十數可以道盡先天。邵子取乾一、兌二、離三、震四、巽五、坎六、艮七、坤八,為伏羲先天八卦。

八卦與洛書九宮數和河圖十數,有一定的聯繫關係。若將先天卦配洛書九宮數,對照先天、中天、後天八卦可以產生微妙可以觀察的關聯性,比如相加為十,陽卦六七八九、陰卦一二三四,或為河圖數一六水、二七火、三八木、四九金、五十土。

九宫洛书所指的九个方位,一般将后天八卦按方位装入洛书,中间空开,即形成所谓的“九宫八卦”。其對應關係為「一坎(北宫),二坤(西南宫),三震(東宫),四巽(東南宫),五合太极(中宫),六乾(西北宫),七兌(西宫),八艮(東北宫),九離(南宫)。」

流行文化[编辑]

四大名著之一的《西游记》中最早出现了「八卦炉」,是太上老君的炼丹炉。

日本动漫《火影忍者》中,日向流的主要攻击体术为八卦六十四掌

京剧有称为「八卦衣」的服饰,是有道术或军事谋略角色所着的“戏服”。袍服是黑紫色或宝蓝色,上绣八卦和太极图。

粵語俚語「八卦」有好管閑事之意。

美国电视剧《迷失》中,达摩计划研究机构的标志是以文王八卦为基础的图案。

参見[编辑]

腳註[编辑]

  1. ^ 1.0 1.1 1.2 Wilhelm, Richard. The I Ching or Book of Changes. translated by Cary F. Baynes, forward by C. G. Jung, preface to 3rd ed. by Hellmut Wilhelm (1967). Princeton, NJ: Princeton University Press. 1950: 266, 269. ISBN 069109750X. 
  2. ^ 《周易》〈說卦傳〉第三章
  3. ^ 例如《孟子》:「膏澤下於民」,☱(兌)“澤”即是降雨的動態,後人誤認為藪澤的澤,就跟☵坎卦沒有分別。
  4. ^ 宋元學案》卷9、10〈百源学案〉上、下,胡庭芳:“自然與天地造化合”
  5. ^ 《周易》〈說卦傳〉第五章
  6. ^ 張慶和. 家系興衰與人性善惡致因解惑!!. 瑞成書局. 2014-01-01: 18–20. ISBN 9789574311125. 

外部連結[编辑]

(百家讲坛官方频道)

《易经的奥秘》| 看完这些就可以读懂《易经》了页面存档备份,存于互联网档案馆

Đóng mở mục lục

Bát Quái

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bát quái và 64 quẻ
Bát quái và 64 quẻ

Bát quái (chữ Hán: 八卦) là 8 quẻ[1] được sử dụng trong vũ trụ học Đạo giáo như là đại diện cho các yếu tố cơ bản của vũ trụ, được xem như là một chuỗi tám khái niệm có liên quan với nhau. Mỗi quẻ gồm ba hàng, mỗi hàng là nét rời (hào âm) hoặc nét liền (hào dương), tương ứng đại diện cho âm hoặc dương.

Bát quái có liên quan đến triết học thái cựcngũ hành và cả ba đều của Kinh Dịch.[2] Các mối quan hệ giữa các quẻ được thể hiện trong hai đồ hình là Tiên Thiên Bát Quái (先天 八卦)[3] hay còn gọi là Phục Hy bát quái (伏羲 八卦), và Hậu Thiên Bát Quái (後天 八卦)[3] hay còn gọi là Văn Vương bát quái. Bát quái được ứng dụng trong thiên văn học, chiêm tinh học, địa lý, phong thủy, giải phẫu học, gia đình, và những lĩnh vực khác.[4][5]

Kinh Dịch của Trung Quốc cổ đại có 64 quẻ được tạo ra từ cách bắt cặp 8 quẻ của bát quái, và có những lời bình giải cho từng quẻ này.

八卦 Bát Quái
乾 Càn
兌 Đoài
離 Ly
震 Chấn
巽 Tốn
坎 Khảm
艮 Cấn
坤 Khôn
Thiên/Trời Trạch/Đầm/Hồ Hỏa/Lửa Lôi/Sấm Phong/Gió Thủy/Nước Sơn/Núi Địa/Đất
天 Tiān 澤(泽) Zé 火 Huǒ 雷 Léi 風(风) Fēng 水 Shuǐ 山 Shān 地 Dì

Nguồn gốc[sửa | sửa mã nguồn]

Sơ đồ hình thành bát quái.

Bát quái có thể hình thành từ 2 nguồn. Đầu tiên là từ triết lý âm dương. Những mối tương quan trong triết lý này được cho là của Phục Hy, như sau:

無極生有極、有極是太極、
太極生兩儀、即陰陽;
兩儀生四象: 即少陰、太陰、少陽、太陽、
四象演八卦、八八六十四卦

Vô cực sanh hữu cực, hữu cực thị thái cực;
Thái Cực sanh lưỡng nghi, tức âm dương;
Lưỡng nghi sanh tứ tượng: tức thiếu âm, thái âm, thiếu dương, thái dương;
Tứ tượng diễn bát quái, bát bát lục thập tứ quái.

Nguồn thứ 2 là từ Văn Vương nhà Chu: "Khi thế giới bắt đầu, đã có trời và đất. Trời phối hợp với đất sinh ra tất cả mọi thứ trong thế giới. Trời là quẻ Càn và đất là Khôn. Sáu quẻ còn lại là con trai và con gái của họ."

Bát quái có liên quan đến ngũ hành, được các nhà phong thủy và y học cổ truyền Trung Quốc sử dụng. Ngũ hành gồm kim, mộc, thủy, hỏa, thổ. Quái khảm (nước) và quái ly (lửa) tương ứng trực tiếp với hành thủy và hành hỏa. Hành thổ tương ứng với quái Khôn (địa) và Cấn (núi). Hành mộc tương ứng với quái Tốn (gió) và Chấn (sấm). Hành kim tương ứng với quái càn (trời) và đoài (đầm).

Có tất cả tám bát quái (八卦):

Hình bát quái Giá trị nhị phân Tên Ý nghĩa: Wilhelm[6] Hình ảnh trong tự nhiên (pp.l-li) Phương hướng(p. 269) Mối quan hệ gia đình (p. 274) Bộ phận cơ thể (p. 274) Tính chất (p. 273) Giai đoạn/Trạng thái (pp.l-li) Linh vật (p. 273)
1 111
Càn
sáng tạo thiên (trời)
tây bắc cha đầu cứng, mạnh, khỏe sáng tạo
mã (ngựa)
2 110
Đoài
vui sướng trạch (đầm, hồ)
tây con gái út miệng dễ chịu thanh bình
dương (con dê)
3 101
Ly
bám lấy hỏa (lửa)
nam con gái thứ mắt soi sáng, sự phụ thuộc bám lấy, sự rõ ràng, thích nghi
trĩ (con chim trĩ)
4 100
Chấn
khơi dậy lôi (sấm sét)
đông con trai trưởng chân dịch chuyển có tác động khởi đầu
Long (rồng)
5 011
Tốn
dịu dàng phong (gió)
đông nam con gái trưởng bắp đùi thông suốt (hiểu rõ) sự len vào một cách dễ chịu
kê (con gà)
6 010
Khảm
không đáy thủy (nước)
bắc con trai thứ tai nguy hiểm đang chuyển động
thỉ (con heo)
7 001
Cấn
vững chắc sơn (núi)
đông bắc con trai út tay thư giãn, đứng vững hoàn thành
cẩu (con chó)
8 000
Khôn
tiếp thu địa (đất)
tây nam mẹ bụng hết lòng (tận tụy), dễ tính dễ tiếp thu
ngưu (con trâu)

Bát quái đồ[sửa | sửa mã nguồn]

Tiên Thiên Bát Quái Ngũ Hành[sửa | sửa mã nguồn]

Tiên Thiên Bát Quái đồ.
卦名
Tên quẻ
自然
Tự nhiên
季节
Mùa
性情
Tính tình
家族
Gia đình
方位
Phương hướng
意義
Ý nghĩa
Càn 天 Thiên/Trời Hạ Sáng tạo 父 Cha 南 Nam Năng lượng mở rộng, bầu trời. Xem thêm, thiên.
Tốn 風 Phong/Gió Hạ Dịu dàng 長女 Trưởng nữ/Con gái đầu 西南 Tây Nam Nhẹ nhàng xuyên qua, lùa qua, thấm qua - tính linh hoạt.
Khảm 水 Thủy/Nước Thu Sâu sắc 中男 Thứ nam/Con trai thứ 西 Tây Nguy hiểm, sông chảy cuồn cuộn, vực thẳm, Mặt Trăng.
Cấn 山 Sơn/Núi Thu Tĩnh lặng 少男 Thiếu nam/Con trai út 西北 Tây Bắc Sự tĩnh lặng, không thay đổi.
Khôn 地 Địa/Đất Đông Nhường nhịn 母 Mẹ 北 Bắc Năng lượng tiếp thu, có tính khuất phục. Xem thêm, địa.
Chấn 雷 Lôi/Sấm Đông Kích động 長男 Trưởng nam/Con trai đầu 東北 Đông Bắc Kích thích, cách mạng, bất hòa.
Ly 火 Hỏa/Lửa Xuân Trung thành 中女 Thứ nữ/Con gái thứ 東 Đông Chuyển động nhanh, rạng rỡ, mặt trời.
Đoài 澤 Trạch/Đầm/Hồ Xuân Hân hoan 少女 Thiếu nữ/Con gái út 東南 Đông Nam Niềm vui, sự hài lòng, trì trệ, ứ đọng, tù hãm.

Bát Nhân Đại Gia: Một gia đình có tám người;Bố Mẹ, ba con gái ba con trai xen kẽ nhau, đó là một gia đình đặc biệt.

Hậu Thiên Bát Quái[sửa | sửa mã nguồn]

Hậu Thiên Bát Quái Đồ
卦名
Tên quẻ
自然
Tự nhiên
季节
Mùa
性情
Nhân cách
家族
Gia đình
方位
Phương hướng
意義
Ý nghĩa
 Ly 火 Hỏa Hạ Đeo bám Thứ nữ 中女 南 Nam Chuyển động nhanh, rạng rỡ, mặt trời.
 Khôn 地 Địa Hạ Dễ tiếp thu Mẹ 母 西南 Đông Nam Năng lượng tiếp thu, thứ mà sinh ra.
 Đoài 澤 Trạch/Đầm/Hồ Thu Vui sướng Con gái út 少女 西 Tây Niềm vui, sự thỏa mãn, sự trì trệ.
 Càn 天 Thiên/Trời Thu Sáng tạo Cha 父 西北 Tây Bắc Năng lượng mở rộng, bầu trời.
 Khảm 水 Thủy/Nước Đông Không thăm dò được Thứ nam/con trai thứ 中男 北 Bắc Nguy hiểm, sông chảy cuồn cuộn, vực thẳm, Mặt Trăng.
 Cấn 山 Sơn/Núi Đông Làm thinh Con trai út 少男 東北 Đông Bắc Sự tĩnh lặng, không thay đổi (bất biến).
 Chấn 雷 Lôi/Sấm Xuân Khiêu khích Trưởng nam/con trai tưởng 長男 東 Đông Sự kích thích, cách mạng, chia rẽ (phân ly).
 Tốn 風 Phong/Gió Xuân Hiền lành, dịu dàng Trưởng nữ/Con gái đầu 長女 東南 Tây Nam Sự thâm nhập nhẹ nhàng, sự linh hoạt.

Bát Nhân Đại Gia: Một gia đình có tám người;Bố Mẹ, ba con gái ba con trai xen kẽ nhau, đó là một gia đình đặc biệt.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Duy Anh, Đào (2005). Hán Việt từ điển giảng yếu. Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin. tr. 599. Quẻ - thứ chữ Phục Hy đặt ra có 8 giấu, gọi là bát quái
  2. ^ CHEN, Xin (tr. Alex Golstein). The Illustrated Canon of Chen Family Taijiquan, INBI Matrix Pty Ltd, 2007. page 11. (accessed on Scribd.com, ngày 14 tháng 12 năm 2009.)
  3. ^ a b Richard Wilhelm & trans. by Cary F. Baynes, forward by C. G. Jung, preface to 3rd ed. by Hellmut Wilhelm (1967) (1950). The I Ching or Book of Changes. Princeton, NJ: Princeton University Press. tr. 266, 269. ISBN 069109750X.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  4. ^ TSUEI, Wei. Roots of Chinese culture and medicine Lưu trữ 2012-08-12 tại Wayback Machine Chinese Culture Books Co., 1989.
  5. ^ ZONG, Xiao-Fan and Liscum, Gary. Chinese Medical Palmistry: Your Health in Your Hand, Blue Poppy Press, 1999.
  6. ^ Wilhelm, R. & Baynes, C., (1967): "The I Ching or Book of Changes", With foreword by Carl Jung, Introduction, Bollingen Series XIX, Princeton University Press, (1st ed. 1950)


"Qiankun (trang không tồn tại)" Qiankun Học thuyết, ông tin rằng có trời và đất trước, trời và đất giao nhau và sinh ra vạn vật, trời khô, đất là kun, và phần còn lại của sáu tam giác đều là con của họ: Zhen là người đàn ông lớn tuổi nhất, Kan là người trung gian, Gen (phát âm tiếng phổ thông: gèn; phát âm tiếng Quan Thoại: ㄍㄣˋ; phát âm tiếng Quảng Đông: gan3, giống như "覲") là một chàng trai trẻ; Xun (phát âm tiếng phổ thông: xùn; phát âm tiếng phổ thông: xùn; phát âm tiếng phổ thông: ㄒㄩㄣˋ; phát âm tiếng Quảng Đông: seon3, giống như "遜") là con gái lớn, rời đi là một người phụ nữ trung niên, còn Duệ là một cô gái, đó là tin đồn của vua Ôn, còn được gọi là tin đồn có được. Shao Yong không phân biệt giữa tin đồn bẩm sinh và tin đồn trước đây.

Thông qua tám tam giác, ="/wiki/%E5%85%AD%E5%8D%81%E5%9B%9B%E5%8D%A6" title="Sáu mươi bốn hình lục giác"> sáu mươi bốn hình lục giác. Hai tin đồn (復卦), tức là tám tám ="/wiki/%E5%85%AD%E5%8D%81%E5%9B%9B%E5%8D%A6" title="Sáu mươi bốn hình lục giác"> sáu mươi bốn hình lục giác.
Sáu mươi bốn hình lục giác
, có nghĩa là sáu mươi bốn hình lục giác (sáu mươi bốn hình lục giác). Đó là, tám "hình lục giác đơn" (hexagram kinh) được tổ chức thành sáu mươi bốn "hình lục giác kép" (hình lục giác riêng biệt).
Hình lục giác
đơn dưới nó được gọi là "hình lục giác bên trong", và hình lục giác phía trên được gọi là "hình lục giác bên ngoài".
Xem thêm: I Ching Bản đồ tin đồn ngày hoàng hậu của Chu Nhất Văn "I Ching" (Tiểu sử lục giác): "Trời và đất được định vị, núi và sông được thông gió, sấm sét và gió mỏng, nước và lửa không bắn vào nhau. 」[2]。 " Định vị trời đất ☰ (Khô) Tam Diêu Tuyền Dương, có nghĩa là chuyển động đầy đủ, là hình ảnh của thiên thể. ☷ (Kun) Tam Diêu là tất cả âm, có nghĩa là hoàn toàn yên tĩnh, và là hình ảnh của trái đất. Vũ trụ học của tổ tiên là "trời đang di chuyển và trái đất yên tĩnh", và bầu trời ở trên và trái đất ở dưới, nghĩa là "trời và đất được định vị". Hệ thống thông gió Yamasawa ☶ Đường trên là đường dương, và đường giữa và dưới là đường âm. Phần trên đang di chuyển, và phần dưới chủ yếu là yên tĩnh, đó là hình ảnh của một "ngọn núi". ☱ (Với) đường trên là đường âm, và đường giữa và đường dưới là đường dương. Phần trên yên tĩnh, và phần dưới chủ yếu di chuyển, đó là dấu hiệu của "mưa". Khí núi tăng lên và mưa rơi, nghĩa là "thông gió núi". Ze là mưa [3], mưa rơi trên bầu trời, và những ngọn núi ra khỏi trái đất, vì vậy ☱ (dui) ngay ☰ sau (khô), (gen) bên cạnh ☷ (☶ kun). Giông bão mỏng ☳ (Sốc) đường dưới là đường dương, và đường giữa và đường trên là đường âm. Hầu hết phía trên đều yên tĩnh, và phía dưới hơi di chuyển, đó là hình ảnh của "sấm sét". Người xưa tin rằng sấm sét mọc lên từ mặt đất, vì vậy ☳ (động đất) cũng được xếp bên ☷ cạnh (kun). ☴ (Xun) đường dưới là đường âm, và đường giữa và đường trên là đường dương. Hầu hết phía trên đang di chuyển, và một phần nhỏ của phía dưới yên tĩnh, đó là hình ảnh của "gió". Người xưa tin rằng gió nổi lên trên bầu trời, vì vậy ☴ (Xun) cũng được xếp hàng ☰ bên cạnh (khô). Sấm sét nổi lên giữa lòng đất, và có không khí chảy (gió) dưới bầu trời, đó là "sấm sét và gió mỏng". Lửa và nước không bắn vào nhau ☵ (Kan) đường giữa là đường dương, và đường trên và đường dưới là đường âm. Ngoại vi tĩnh lặng và chuyển động, đó là hình ảnh của "nước". ☲ (Tắt) đường giữa là đường âm, và đường trên và dưới là đường dương. Ngoại vi đang di chuyển và cơ thể yên tĩnh, đó là hình ảnh của "lửa". Đó cũng là hình ảnh của "mặt trời". Người ta thường tin rằng sự tương ứng của sự sắp xếp Bát quái này (trời và đất, núi, giông bão, nước và lửa) là hài hòa với các hiện tượng tự nhiên [4]. tốn ly 無極生有極、有極是太極、
太極生兩儀、即陰陽;
兩儀生四象: 即少陰、太陰、少陽、太陽、
四象演八卦、八八六十四卦 Wuji sinh ra cực, có cực là Taiji, Taiji sinh ra hai yi, tức là âm và dương, và
hai yi sinh ra bốn hình ảnh: tức là Thiếu Âm, Thái Âm, Thiệu Dương, Mặt trời, bốn con voi thực hiện tám hình tam giác,

tám tám và sáu mươi bốn hình lục giác The Prince of Egypt https://youtu.be/Tvf96_4nqZ4?si=KoxlngJhRn5UQKJg

Tam Hoàng là:[1] • Phục Hy • Nữ Oa • Thần Nông • Đây là thuyết thường thấy nhất của Tam Hoàng, được ngầm công nhận là một danh sách chuẩn. Trong đó, Phục Hi và Nữ Oa là hai anh em, và cũng là thần chồng và thần vợ, hai người được coi là tổ tiên của loài người sau một trận đại hồng thủy. Cũng như Thần Nông là người đã phát minh ra nghề nông và là người đầu tiên dùng cây cỏ làm thuốc chữa bệnh. • Các sách Thượng thư đại truyện (尚書大傳) và Bạch hổ thông nghĩa (白虎通義) thay thế Nữ Oa bằng Toại Nhân, người mà theo truyền thuyết đã phát minh ra lửa. Sách Đế vương thế kỉ (帝王世紀) thay thế Nữ Oa bằng Hoàng Đế, người được coi là tổ tiên của người Hán. Sách Thông Giám Ngoại Kỷ[cần văn bản Hán ngữ] lại thay thế Nữ Oa bằng Cộng Công, tức là vị thần của nước. Sách Bạch Hổ Thông Nghĩa[cần văn bản Hán ngữ] còn có 1 thuyết khác thay thế Nữ Oa bằng Chúc Dung, tức là Hỏa thần. • Việc thay thế Nữ Oa - một nữ thần - bằng một vị nam thần được cho là kết quả của việc chuyển từ chế độ mẫu hệ thời cổ xưa sang chế độ phụ hệ. Ngũ Đế với Ngũ Thị (五氏), bao gồm: • Hữu Sào thị (有巢氏) • Toại Nhân thị (燧人氏) • Phục Hi thị (伏羲氏) • Nữ Oa thị (女媧氏) • Thần Nông thị (神農氏) Vị Hoàng đế Trung Hoa đầu tiên trong lịch sử là Tần Thủy Hoàng, người đã tạo danh hiệu mới cho các vị quân chủ, vì ông cho rằng chư Vương đã có từ thời nhà Chu và bị các chư hầu lạm xưng, không còn đủ tôn quý. Danh từ Hoàng đế có Hán văn là [皇帝], được tạo ra bằng cách kết hợp các danh hiệu Hoàng (皇) của Tam Hoàng với Đế (帝) của Ngũ Đế. Sở Từ (楚辭) nói đến Ngũ Đế như là các vị thần ở các phương: • Thiếu Hạo (đông) • Chuyên Húc (bắc) • Phục Hi (tây) • Thần Nông (nam) chỉ có Nghiêu, Thuấn có thể coi là bán thực bán huyền (semi-historique). Trong đó, Nghiêu và Thuấn còn được gọi là Nhị Đế, cùng với Hạ Vũ, Thương Thang, Chu Văn vương, những người sáng lập ra nhà Hạ, Thương, Chu, được Nho giáo coi là các vị vua kiểu mẫu và là các tấm gương đạo đức, gọi chung thành Nhị đế Tam vương (二帝三王). Thượng thư tự (尚書序) và Đế vương thế kỷ lại liệt kê Thiếu Hạo thay cho Hoàng Đế. • Hữu Sào thị (有巢氏) • Toại Nhân thị (燧人氏) • Phục Hi thị (伏羲氏) • Nữ Oa thị (女媧氏) • Thần Nông thị (神農氏) Vị Hoàng đế Trung Hoa đầu tiên trong lịch sử là Tần Thủy Hoàng, người đã tạo danh hiệu mới cho các vị quân chủ, vì ông cho rằng từ Vương đã có từ thời nhà Chu và bị các chư hầu lạm xưng, không còn đủ tôn quý. Danh từ Hoàng đế có Hán văn là [皇帝], được tạo ra bằng cách kết hợp các danh hiệu Hoàng (皇) của Tam Hoàng với Đế (帝) của Ngũ Đế. Thần thoại Trung Quốc Tổng quan • Thần thoại khai thiên lập địa • Các khái niệm về thế giới thần thánh • Chiêm tinh • Tiểu thuyết thần ma • Thần và các vị bất tử • Thiên • Địa • Bàn Cổ • Ma quỷ • Tiên • Linh thể • Đại Tiên • Trung ương Thiên quan • Địa thượng Thiên tiên Nhân vật chính • Hằng Nga • Tam Hoàng Ngũ Đế • Bát Tiên • Thần Nông • Hoàng Đế • Viêm Đế • Xi Vưu • Hậu Nghệ • Khoa Phụ • Tây Vương Mẫu • Ngọc Hoàng Thượng đế Sinh vật • Huyền Vũ • Thanh Long • Bạch Hổ • Chu Tước • Rồng • Kỳ lân • Phượng hoàng • Hồ ly tinh • Sư tử đá Trung Quốc • Tỳ hưu (Tịch tà) • Niên thú Địa danh • Phù Tang • Bồng Lai • Địa phủ • Núi Côn Luân • U Đô • Thiên đình Tác phẩm văn học nổi tiếng • Sơn hải kinh • Thập di ký • Đào hoa nguyên ký • Tứ du ký • Phong thần diễn nghĩa • Bạch Xà truyện • Tam toại bình yêu truyện • Liêu trai chí dị • Tây du ký • Sưu thần ký • Thiên tiên phối • Tử bất ngữ (Tân tề hài) • Thiên vấn o Sở từ o Hoài Nam Tử ẩn • x • t • s Tam Hoàng Ngũ Đế Tam Hoàng Thiên Hoàng • Địa Hoàng • Nhân Hoàng/Thái Hoàng (theo Sử ký Tư Mã Thiên và Nghệ văn loại tụ - Xuân Thu vĩ) Phục Hy • Nữ Oa • Thần Nông (theo Vận Đẩu Xu và Nguyên Mệnh Bao) Toại Nhân • Phục Hy • Thần Nông (theo Thượng thư đại truyện và Bạch hổ thông nghĩa) Phục Hy • Thần Nông • Chúc Dung (thuyết thứ hai từ Bạch Hổ thông nghĩa) Phục Hy • Thần Nông • Hoàng Đế (theo Thượng thư - Tự của Khổng An Quốc và Đế vương thế kỷ của Hoàng Phủ Mật) Phục Hy • Thần Nông • Cộng Công (sách Thông giám ngoại kỷ) Ngũ Đế Hoàng Đế • Chuyên Húc • Đế Khốc • Đế Nghiêu • Đế Thuấn (theo Sử ký Tư Mã Thiên, Thế bản và Đại Đới ký) Thái Hạo • Viêm Đế • Hoàng Đế • Thiếu Hạo • Chuyên Húc (theo Sở Từ và Lễ ký nguyệt lệnh) Hữu Sào thị • Toại Nhân thị • Phục Hy thị • Nữ Oa thị • Thần Nông thị (theo Lễ kí và Hàn Phi tử) Thiếu Hạo • Chuyên Húc • Đế Khốc • Đế Nghiêu • Đế Thuấn (theo Thượng thư - Tự) Vua Trung Quốc • Tam Hoàng Ngũ Đế • Hạ • Thương • Chu • Tần • Hán • Tam Quốc • Tấn • Ngũ Hồ loạn Hoa • Nam Bắc triều • Tùy • Đường • Ngũ đại Thập quốc • Tống • Liêu • Tây Hạ • Kim • Nguyên • Minh • Thanh Tam Hoàng Ngũ Đế (chữ Hán: 三皇五帝) là thời kỳ lịch sử đầu tiên của Trung Quốc, gồm các vị quân chủ huyền thoại của Trung Quốc trong thời kỳ từ năm 2852 TCN tới 2205 TCN, thời kỳ ngay trước thời nhà Hạ. Do không có di tích đủ lớn để khảo cứu nên mô tả về thời kỳ này mang tính truyền thuyết, huyền thoại nhiều hơn là thực tế lịch sử. Bản đồ vùng Hoa Hạ thời Tam Hoàng. Ngoài ra, bản đồ còn thể hiện lãnh thổ người H’Mông, người Bách Việt, và tộc Ba Thục. Cái gọi là Tam Hoàng (三皇), dùng để chỉ đến ba vị quân chủ đầu tiên mang tính chất huyền huyễn và thần thánh. Theo truyền thuyết, ba vị này được cho là thần tiên hoặc bán thần, những người đã sử dụng các phép màu để giúp dân. Do phẩm chất cao quý nên họ sống lâu và thời kỳ cai trị của họ hòa bình thịnh vượng. Còn Ngũ Đế (五帝), là năm vị quân chủ nối tiếp theo Tam Hoàng, có công khai hóa dân tộc Trung Hoa, đưa dân tộc này thoát khỏi tình trạng sơ khai. Trong thời kỳ này, người Trung Quốc đã biết chế ra lửa để nấu chín thức ăn, biết cất nhà, làm quần áo, trồng ngũ cốc, chài lưới, thực hiện lễ nghi, và bắt đầu tạo ra chữ viết. Đó là thời kỳ sơ khai của Trung Quốc. Văn minh Trung Hoa mới bắt đầu khởi phát nên còn rất thô sơ và dân chúng rất thưa thớt, họ sống theo lối du mục hoặc các làng mạc định cư nhỏ, không có chữ viết và cũng không có dấu tích công trình gì còn sót lại. Điều này khiến việc nghiên cứu để biết rõ về thời kỳ tối cổ này khá khó khăn. Tam Hoàng[sửa | sửa mã nguồn] Đền thờ Tam Hoàng tại thành phố Vũ Hán Các học giả Trung Hoa không nhất trí với nhau về Tam Hoàng cụ thể là ai, phần lớn chịu ảnh hưởng nhiều bởi các truyền thuyết dân gian. Theo Sử ký Tư Mã Thiên, Tam Hoàng là: • Thiên Hoàng - trị vì 18.000 năm. • Địa Hoàng - trị vì 11.000 năm. • Nhân Hoàng - trị vì 45.600 năm. Theo Vận Đẩu Xu (運斗樞) và Nguyên Mệnh Bao (元命苞), Tam Hoàng là:[1] • Phục Hy • Nữ Oa • Thần Nông Đây là thuyết thường thấy nhất của Tam Hoàng, được ngầm công nhận là một danh sách chuẩn. Trong đó, Phục Hi và Nữ Oa là hai anh em, và cũng là thần chồng và thần vợ, hai người được coi là tổ tiên của loài người sau một trận đại hồng thủy. Cũng như Thần Nông là người đã phát minh ra nghề nông và là người đầu tiên dùng cây cỏ làm thuốc chữa bệnh. Các sách Thượng thư đại truyện (尚書大傳) và Bạch hổ thông nghĩa (白虎通義) thay thế Nữ Oa bằng Toại Nhân, người mà theo truyền thuyết đã phát minh ra lửa. Sách Đế vương thế kỉ (帝王世紀) thay thế Nữ Oa bằng Hoàng Đế, người được coi là tổ tiên của người Hán. Sách Thông Giám Ngoại Kỷ[cần văn bản Hán ngữ] lại thay thế Nữ Oa bằng Cộng Công, tức là vị thần của nước. Sách Bạch Hổ Thông Nghĩa[cần văn bản Hán ngữ] còn có 1 thuyết khác thay thế Nữ Oa bằng Chúc Dung, tức là Hỏa thần. Việc thay thế Nữ Oa - một nữ thần - bằng một vị nam thần được cho là kết quả của việc chuyển từ chế độ mẫu hệ thời cổ xưa sang chế độ phụ hệ. Ngũ Đế[sửa | sửa mã nguồn] Chân dung Hoàng Đế Tương tự như Tam Hoàng, các vị trong Ngũ Đế cũng có nhiều giả thuyết. Thuyết của Sử ký Tư Mã Thiên được xem là chính thống nhất, theo sách này thì Ngũ Đế bao gồm: • Hoàng Đế (黃帝). • Chuyên Húc (顓頊). • Đế Khốc (帝嚳). • Đế Nghiêu (帝堯). • Đế Thuấn (帝舜). Theo "Sử Trung Quốc" của Nguyễn Hiến Lê, các vị quân chủ đó đều do người Trung Quốc tưởng tượng ra, chỉ có Nghiêu, Thuấn có thể coi là bán thực bán huyền (semi-historique). Trong đó, Nghiêu và Thuấn còn được gọi là Nhị Đế, cùng với Hạ Vũ, Thương Thang, Chu Văn vương, những người sáng lập ra nhà Hạ, Thương, Chu, được Nho giáo coi là các vị vua kiểu mẫu và là các tấm gương đạo đức, gọi chung thành Nhị đế Tam vương (二帝三王). Thượng thư tự (尚書序) và Đế vương thế kỷ lại liệt kê Thiếu Hạo thay cho Hoàng Đế. Sách Sở Từ (楚辭) nói đến Ngũ Đế như là các vị thần ở các phương: • Thiếu Hạo (đông) • Chuyên Húc (bắc) • Hoàng Đế (trung) • Phục Hi (tây) • Thần Nông (nam) Sách Lễ ký (禮記) đồng nhất Ngũ Đế với Ngũ Thị (五氏), bao gồm: • Hữu Sào thị (有巢氏) • Toại Nhân thị (燧人氏) • Phục Hi thị (伏羲氏) • Nữ Oa thị (女媧氏) • Thần Nông thị (神農氏) Vị Hoàng đế Trung Hoa đầu tiên trong lịch sử là Tần Thủy Hoàng, người đã tạo danh hiệu mới cho các vị quân chủ, vì ông cho rằng từ Vương đã có từ thời nhà Chu và bị các chư hầu lạm xưng, không còn đủ tôn quý. Danh từ Hoàng đế có Hán văn là [皇帝], được tạo ra bằng cách kết hợp các danh hiệu Hoàng (皇) của Tam Hoàng với Đế (帝) của Ngũ Đế. Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn] • Phục Hy • Nữ Oa • Thần Nông • Hoàng Đế Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn] 1. ^ An Hòa. (6 tháng 6 năm 2019). “Lai lịch của "Tam Hoàng Ngũ Đế" thời thượng cổ”. trithucvn.org. ẩn • x • t • s Thần thoại Trung Quốc Tổng quan • Thần thoại khai thiên lập địa • Các khái niệm về thế giới thần thánh • Chiêm tinh • Tiểu thuyết thần ma • Thần và các vị bất tử • Thiên • Địa • Bàn Cổ • Ma quỷ • Tiên • Linh thể • Đại Tiên • Trung ương Thiên quan • Địa thượng Thiên tiên Nhân vật chính • Hằng Nga • Tam Hoàng Ngũ Đế • Bát Tiên • Thần Nông • Hoàng Đế • Viêm Đế • Xi Vưu • Hậu Nghệ • Khoa Phụ • Tây Vương Mẫu • Ngọc Hoàng Thượng đế Sinh vật • Huyền Vũ • Thanh Long • Bạch Hổ • Chu Tước • Rồng • Kỳ lân • Phượng hoàng • Hồ ly tinh • Sư tử đá Trung Quốc • Tỳ hưu (Tịch tà) • Niên thú Địa danh • Phù Tang • Bồng Lai • Địa phủ • Núi Côn Luân • U Đô • Thiên đình Tác phẩm văn học nổi tiếng • Sơn hải kinh • Thập di ký • Đào hoa nguyên ký • Tứ du ký • Phong thần diễn nghĩa • Bạch Xà truyện • Tam toại bình yêu truyện • Liêu trai chí dị • Tây du ký • Sưu thần ký • Thiên tiên phối • Tử bất ngữ (Tân tề hài) • Thiên vấn o Sở từ o Hoài Nam Tử ẩn • x • t • s Tam Hoàng Ngũ Đế Tam Hoàng Thiên Hoàng • Địa Hoàng • Nhân Hoàng/Thái Hoàng (theo Sử ký Tư Mã Thiên và Nghệ văn loại tụ - Xuân Thu vĩ) Phục Hy • Nữ Oa • Thần Nông (theo Vận Đẩu Xu và Nguyên Mệnh Bao) Toại Nhân • Phục Hy • Thần Nông (theo Thượng thư đại truyện và Bạch hổ thông nghĩa) Phục Hy • Thần Nông • Chúc Dung (thuyết thứ hai từ Bạch Hổ thông nghĩa) Phục Hy • Thần Nông • Hoàng Đế (theo Thượng thư - Tự của Khổng An Quốc và Đế vương thế kỷ của Hoàng Phủ Mật) Phục Hy • Thần Nông • Cộng Công (sách Thông giám ngoại kỷ) Ngũ Đế Hoàng Đế • Chuyên Húc • Đế Khốc • Đế Nghiêu • Đế Thuấn (theo Sử ký Tư Mã Thiên, Thế bản và Đại Đới ký) Thái Hạo • Đế Viêm • Hoàng Đế • Thiếu Hạo • Chuyên Húc (theo Sở Từ và Lễ ký nguyệt lệnh) Hữu Sào thị • Toại Nhân thị • Phục Hy thị • Nữ Oa thị • Thần Nông thị (theo Lễ kí và Hàn Phi tử) Thiếu Hạo • Chuyên Húc • Đế Khốc • Đế Nghiêu • Đế Thuấn (theo Thượng thư - Tự) Vua Trung Quốc • Tam Hoàng Ngũ Đế • Hạ • Thương • Chu • Tần • Hán • Tam Quốc • Tấn • Ngũ Hồ loạn Hoa • Nam Bắc triều • Tùy • Đường • Ngũ đại Thập quốc • Tống • Liêu • Tây Hạ • Kim • Nguyên • Minh • Thanh Bản đồ vùng Hoa Hạ thời Tam Hoàng. Ngoài ra, bản đồ còn thể hiện lãnh thổ người H’Mông, người Bách Việt, và tộc Ba Thục. Daeva Trạc – Tác phẩm được tạo bởi người tải lên https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/1/11/B%E1%BA%A3n_%C4%91%E1%BB%93_th%E1%BB%8B_t%E1%BB%99c_Trung_Hoa_c%E1%BB%95_%C4%91%E1%BA%A1i_%28Tam_Ho%C3%A0ng_Ng%C5%A9_%C4%90%E1%BA%BF%29.png Bản đồ vùng Hoa Hạ thời Tam Hoàng với các thị tộc của Hoàng Đế, Viêm Đế, và Si Vưu. 18:22 Thiên Hoàng • Địa Hoàng • Nhân Hoàng/Thái Hoàng (theo Sử ký Tư Mã Thiên và Nghệ văn loại tụ - Xuân Thu vĩ) Phục Hy • Nữ Oa • Thần Nông (theo Vận Đẩu Xu và Nguyên Mệnh Bao) 1. ^ An Hòa. (6 tháng 6 năm 2019). “Lai lịch của "Tam Hoàng Ngũ Đế" thời thượng cổ”. trithucvn.org. ẩn • x • t • s Thần thoại Trung Quốc Tổng quan • Thần thoại khai thiên lập địa • Các khái niệm về thế giới thần thánh • Chiêm tinh • Tiểu thuyết thần ma • Thần và các vị bất tử • Thiên • Địa • Bàn Cổ • Ma quỷ • Tiên • Linh thể • Đại Tiên • Trung ương Thiên quan • Địa thượng Thiên tiên Nhân vật chính • Hằng Nga • Tam Hoàng Ngũ Đế • Bát Tiên • Thần Nông • Hoàng Đế • Viêm Đế • Xi Vưu • Hậu Nghệ • Khoa Phụ • Tây Vương Mẫu • Ngọc Hoàng Thượng đế Sinh vật • Huyền Vũ • Thanh Long • Bạch Hổ • Chu Tước • Rồng • Kỳ lân • Phượng hoàng • Hồ ly tinh • Sư tử đá Trung Quốc • Tỳ hưu (Tịch tà) • Niên thú Địa danh • Phù Tang • Bồng Lai • Địa phủ • Núi Côn Luân • U Đô • Thiên đình Tác phẩm văn học nổi tiếng • Sơn hải kinh • Thập di ký • Đào hoa nguyên ký • Tứ du ký • Phong thần diễn nghĩa • Bạch Xà truyện • Tam toại bình yêu truyện • Liêu trai chí dị • Tây du ký • Sưu thần ký • Thiên tiên phối • Tử bất ngữ (Tân tề hài) • Thiên vấn o Sở từ o Hoài Nam Tử tên nhà Tần秦 phiên âm thành "Qin”, người Việt Nam chúng ta thường dùng chữ “Tầu” (hay Tàu) cho nhà Tần秦,Tần ô, Tập đoàn Quan Lũng l à một nhóm quý tộc quân sự nổi lên ở Thiểm Tây và Cam Túc. Ngày xưa kia, Thiểm Tây được gọi là “Quan Trung”, còn Cam Túc được gọi là “Lũng”, cho nên, quý tộc quân sự ở đây được gọi là “Tập Đoàn Quan Lũng”, Chính là thế lực này tạo nên nhà Tây Ngụy, nhà Bắc Chu, nhà Tùy và nhà Đường. Chế độ vương triều Việt Nam đã học theo Chế độ nhà Đường. Cụ thể là có ba tỉnh sáu Bộ, và chế độ này chính là do tập đoàn quan Lũng tạo nên. Tập đoàn Quan Lũng là một thuật ngữ bắt nguồn từ nghiên cứu của sử gia Trần Dần Khắc vào những năm 1940. Sở dĩ ông ấy đặc biệt nghiên cứu tập đoàn Quan Lũng là có liên quan với không khí tư tưởng khi đó, tại vì khi đó người trí thức Trung quốc đang băn khoan vì không biết nên làm thế nào để hấp thu văn hóa phương tây. Còn tập đ àn Quan Lũng chính là một ví dụ đáng tham khảo v ào 1500 n ăm trước. T ại vì tập đoàn này có bao gồm ng ười Hán và người Tiên Ti có hỗn hợp văn hóa Hán và văn hóa du mục và đã sáng tạo ra một văn minh rực rỡ. Trần Dần Khắc Chính có nói rằng: Tập đoàn Quan Lũng lấy máu của những người dã man khỏe mạnh ở tái ngoại, nhập vào cơ thể suy yếu của văn hóa Trung Nguyên, loại bỏ những ô nhiễm cũ và sáng tạo cơ hội mới. vấn đề khác biệt là Trung Hoa rộng lớn, cực kỳ rộng lớn. Còn châu Âu luôn là những quốc gia nhỏ lẻ, họ luôn không đạt được quy mô dân số và diện tích như Trung Hoa từ trước tới nay, chưa lúc nào bằng, ngay cả thời đỉnh cao của Mỹ quốc. Chỉ từ năm 804 đến 843 mà châu Âu từ nước lớn bị chia thành nước nhỏ ngay, chỉ mấy chục năm. Đế quốc La Mã cũng vậy không tồn tại được lâu, còn triều đại Trung Quốc thì rất lâu, mặc dù có chiến loạn và diện tích rất lớn. Trung Quốc cận đại với sự lãnh đạo của Mao Chủ Tịch, ĐCS Trung Quốc đã khắc phục được điểm yếu này, bằng cách vẫn tập quyền hóa, nhưng vẫn cung cấp cho địa phương quyền tự trị nhất định, tập quyền hóa là một số chỉ thị chung, 1 số lĩnh vực, chỉ đạo bắt buộc phải theo, còn lại họ có quyền tự quyết dựa trên chỉ thị của trung ương ở một số vấn đề quan trọng và tự quyết ở những vấn đề khác. Việc họ có theo chỉ thị ở những vấn đề quan trọng hay không, với hệ thống đường cao tốc và Internet, gián điệp bây giờ rất dễ biết và rất dễ xử lý không như thời trước. Vấn đề của châu Âu là có rất nhiều tập đoàn tư bản (tập đoàn quý tộc) như vậy họ sẽ chăm lo cho lợi ích của họ và đôi khi lợi ích của người này mâu thuẫn với lợi ích người kia, như vậy không bao giờ có dự án mega như TQ được, như biến sa mạc thành rừng cây, hay xây hệ thống đường cao tốc phức tạp nhất, khắp đất nước, nhanh nhất thế giới. châu Âu sẽ không bao giờ tạo thành 1 quốc gia rộng lớn như Nga và Trung Quốc, quyền lực cũng không thể tập trung trong thời gian dài, kế hoạch hay mưu kế cũng không đạt đến độ 100 năm, 1000 năm như Trung Quốc. 500 của nhà Đường, 300 năm của nhà Thanh, 400 năm của nhà Hán không phải là "rất sớm biến mất khỏi lịch sử", họ để lại những công trình, tác phẩm văn học đồ sộ, hệ thống văn hóa, kênh rạch, tường thành, Vạn Lý Tường Thành, Tử Cấm Thành, Kinh đô Nam Kinh, kênh đào Đại Vận Hà. Bây giờ là hệ thống đường cao tốc đồ sộ, sa mạc thành rừng cây, rẻ sông Trường Giang lên sa mạc Nội Mông, biến Nội Mông từ sa mạc thành rừng, một nông dân nuôi 70 con bò thành 700 còn bò vì có nguồn nước và phát triển du lịch. Điều này châu Âu như trong video là thống nhất năm 804 và tan rã năm 843 chỉ mấy chục năm, cho dù tộc man di còn tồn tại nhưng ch ỉ nhỏ lẻ, họ không hòa hợp vào dân tộc Đại Hán như TQ, Châu Âu không để lại cái gì lớn lao cả. Nếu quốc gia học hỏi theo video này thì mình nghĩ không ổn định, quyền lực phải là tập trung hóa, tập quyền hóa lên một người mà thôi. Vận mệnh của quốc gia là vận mệnh của duy nhất một Đế vương của quốc gia đó, XHCN mới đảm bảo điều này, không thể tùm lum trụ được, chỉ có m ột trục chính của lịch sử mới tạo nên Đại Quốc, nhân dân lao động mới ấm no. Nếu nói về man di, dân Trung Quốc hiện tại vẫn mạnh hơn, vẫn man di hơn, vì TQ là công xưởng thế giới, họ lao động, lao động, "khai hóa tâm hồn, làm dã man thân xác", còn dân Tây là thiên về sáng chế, chế tạo, một thằng sáng chế, 1000 thằng thất nghiệp vô gia cư nhưng béo phì. Thế mới biết ai mạnh hơn. Và các quý tộc của họ vẫn được phát triển, nhưng phải trọng công, nông như thế họ đã lấy được lợi điểm của cả hai, tập quyền hóa trung ương và tự do ở địa phương.

No comments:

Post a Comment