1
2
3
4
5
Javier Ventura/Washington University
6
Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz) | |
---|---|
Năng lượng | 1.527 kJ (365 kcal) |
79 g | |
Đường | 0.12 g |
Chất xơ | 1.3 g |
0.66 g | |
7.13 g | |
Vitamin | |
Thiamine (B1) | (6%) 0.070 mg |
Riboflavin (B2) | (4%) 0.049 mg |
Niacin (B3) | (11%) 1.6 mg |
Pantothenic acid (B5) | (20%) 1.014 mg |
Vitamin B6 | (13%) 0.164 mg |
Folate (B9) | (2%) 8 μg |
Chất khoáng | |
Canxi | (3%) 28 mg |
Sắt | (6%) 0.80 mg |
Magiê | (7%) 25 mg |
Mangan | (52%) 1.088 mg |
Phốt pho | (16%) 115 mg |
Kali | (2%) 115 mg |
Kẽm | (11%) 1.09 mg |
Thành phần khác | |
Nước | 11.62 g |
| |
Tỷ lệ phần trăm xấp xỉ gần đúng sử dụng lượng hấp thụ thực phẩm tham chiếu (Khuyến cáo của Hoa Kỳ) cho người trưởng thành. Nguồn: CSDL Dinh dưỡng của USDA |
Gạo là một sản phẩm lương thực thu từ cây lúa. Hạt gạo thường có màu trắng, nâu hoặc đỏ thẫm, chứa nhiều dinh dưỡng. Hạt gạo chính là nhân của thóc sau khi xay để tách bỏ vỏ trấu. Hạt gạo sau khi xay được gọi là gạo lứt, gạo lức hay gạo lật, nếu tiếp tục xát để tách cám thì gọi là gạo xát hay gạo trắng, nếu xát rối để giữ phần lớn lượng cám bổ dưỡng thì gọi là gạo xát rối hoặc gạo nguyên cám. Gạo là lương thực phổ biển của gần một nửa dân số thế giới.
Gạo có thể nấu thành cơm, cháo nhờ cách luộc trong nước hay bằng hơi nước. Gạo đồ là loại gạo thu được từ thóc được ngâm nước nóng hoặc sấy trong hơi nước rồi phơi khô sau đó mới được gia công chế biến qua các công đoạn chế biến khác như xay, xát, đánh bóng. Những mảnh vụn của gạo bị vỡ trên đồng lúa, khi phơi khô, khi vận chuyển hoặc khi xay sàng gạo được gọi là gạo tấm. Gạo cũng có thể rang cho vàng rồi giã mịn thành thính gạo, một loại gia vị. Loại bột được làm từ gạo bằng phương pháp ngâm và nghiền, gọi là bột gạo, là thành phần chính của nhiều loại bánh phổ thông và bún tại châu Á.
Từ gạo có thể chế biến thành rất nhiều loại thực phẩm khác nhau như: bánh cốm, bánh tráng, bánh đa, bánh nếp, bánh tẻ, bánh chưng, xôi, mì, miến, bún, phở hay rượu.
Gạo là lương thực chính trong ẩm thực châu Á, khác với lương thực chính trong ẩm thực châu Âu, Mỹ là lúa mì, bột mì.
Nguồn gốc
Cây lúa hiện nay được nông dân gieo trồng là kết quả xử lý trong phòng thí nghiệm và lai tạo tự nhiên cũng như nhân tạo của nhiều thế kỷ từ cây lúa dại.
Vì quỹ đất có giới hạn, các nhà khoa học đang nghiên cứu biến đổi gien của cây lúa để tạo ra giống lúa mới có năng suất cao, chống được bệnh tật và thời tiết khắc nghiệt, đồng thời rút ngắn thời gian chăm bón và sớm cho thu hoạch. Những thành công ban đầu của lúa biến đổi gien đã được ghi nhận, song hiện các nhà khoa học vẫn chưa thống nhất được liệu loại lúa này có tác động xấu đến sức khỏe con người hay không.
Lịch sử thuần hóa và trồng trọt ]
Có khá nhiều tranh cãi về nguồn gốc thuần hóa gạo. Các bằng chứng về di truyền được công bố trong Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America (PNAS) cho thấy rằng tất cả các dạng gạo châu Á, gồm cả indica và japonica, bắt nguồn từ một loài thuần hóa đã bắt đầu cách nay 8.200–13.500 năm ở Trung Quốc từ loài lúa gạo hoang Oryza rufipogon.[1] Một nghiên cứu công bố năm 2012 trong tạp chí Nature, đưa ra một bản đồ biến đổi gen lúa gạo, đã chỉ ra rằng việc thuần hóa cây lúa đã diễn ra ở thung lũng Châu Giang của Trung Quốc dựa trên bằng chứng gen. Từ Đông Á, lúa được phát tán về phía nam và Đông Nam Á.[2] Trước nghiên cứu này, quan điểm được chấp nhận rộng rãi dựa trên các bằng chứng khảo cổ học thì cho rằng lúa được thuần hóa đầu tiên ở thung lũng sông Dương Tử ở Trung Quốc.[3][4]
Các nghiên cứu về hình thái của gạo từ di chỉ khảo cổ thể hiện rõ ràng sự chuyển tiếp từ việc thu nhặt lúa hoang đến việc trồng lúa gạo thuần hóa. Một số lượng lớn phytolith lúa gạo hoang ở Diaotonghuan có tuổi từ 12.000–11.000 BC chỉ ra rằng việc thu lượm lúa hoang là một phần trong khẩu phần ăn của dân địa phương. Những thay đổi về hình thái của Diaotonghuan phytoliths có tuổi từ 10.000–8.000 BC cho thấy lúa gạo đã được thuần hóa từ lúc này.[5]
Sản xuất
Gạo là sản phẩm từ cây lúa và nằm trong một quá trình sản xuất nông nghiệp, thường bao gồm những khâu chính sau: làm đất, chọn thóc giống, gieo hạt, ươm mạ, cấy, chăm bón (bón phân, đổ nước), gặt và xay xát.
Gạo là nguồn thu nhập và cuộc sống của hàng triệu nông dân trên toàn thế giới. Họ dùng khoảng 150 triệu hecta hàng năm để trồng lúa, với sản lượng khoảng 600 triệu tấn.
Châu Á là nơi sản xuất và cũng là nơi tiêu thụ khoảng 90% lượng gạo toàn thế giới.
Ở châu Phi, gần như toàn bộ 38 nước đều trồng lúa trong tổng số 54 quốc gia, song diện tích lúa ở Madagascar và Nigeria chiếm 60% tổng diện tích lúa tương đương 8,5 triệu hecta của châu lục này. Năng suất lúa của châu Phi thấp, khoảng 1,5 tấn/ha và chỉ bằng 40% năng suất của châu Á.
Phần lớn cây lúa nói đến trong sản xuất là lúa nước (tức ruộng lúa phải ngập nước theo một tiêu chuẩn khắt khe), song cũng có những loài lúa mọc trên ở vùng đồi núi mà ít cần đến công tác thủy lợi.
Gieo trồng
Việc trồng lúa phù hợp nhất tại các khu vực với chi phí nhân công thấp và lượng mưa lớn, do nó đòi hỏi nhiều nhân công để gieo trồng và cần nhiều nước để phát triển tốt. Tuy nhiên, lúa có thể trồng ở bất kỳ đâu, thậm chí ở cả các sườn đồi hay núi. Lúa là loại cây trồng đứng hàng thứ ba trên thế giới, chỉ sau ngô và lúa mì. Mặc dù các loài lúa có nguồn gốc ở khu vực miền nam châu Á và một phần nào đó của châu Phi, nhưng hàng thế kỷ thương mại và xuất khẩu thóc, gạo đã làm cho nó trở thành phổ biến trong nhiều nền văn minh.
Lúa thông thường được gieo hay cấy trong các ruộng lúa nước - các mảnh ruộng được tưới hay ngâm trong một lớp nước không sâu lắm với mục đích đảm bảo nguồn nước cho cây lúa và ngăn không cho cỏ dại phát triển. Khi cây lúa đã phát triển và trở thành chủ yếu trong các ruộng lúa thì nước có thể tưới tiêu theo chu kỳ cho đến khi thu hoạch mùa màng. Các ruộng lúa có tưới tiêu nước làm tăng năng suất, mặc dù lúa có thể trồng tại các vùng đất khô hơn (chẳng hạn các ruộng bậc thang ở sườn đồi) với sự kiểm soát cỏ dại nhờ các biện pháp hóa học.
Ở một vài khu vực có mực nước sâu, người ta cũng có thể trồng các giống lúa mà dân gian gọi nôm na là lúa nổi. Các giống lúa này có thân dài có thể chịu được mực nước sâu tới trên 2 mét (6 ft).
Các ruộng lúa nhiều nước còn là môi trường sinh sống thích hợp cho nhiều loài chim như cò, vạc, diệc hay chim chích, nhiều loài động vật lưỡng cư như ếch, nhái hay bò sát như rắn hoặc các động vật giáp xác như tôm, tép, cua hay ốc. Nhiều loài động vật có các chức năng hữu ích trong việc kiểm soát các loài sâu bệnh.
Dù trồng trong ruộng nước hay ruộng khô thì cây lúa vẫn đòi hỏi một lượng nước lớn hơn nhiều so với các loại cây trồng khác. Việc gieo trồng lúa là một công việc chứa đựng các yếu tố mâu thuẫn tại một vài khu vực, chẳng hạn tại Hoa Kỳ và Australia, là các khu vực mà việc gieo trồng lúa chiếm tới 7% tài nguyên nước của các quốc gia này nhưng chỉ tạo ra 0,02% GDP. Tuy nhiên, tại các quốc gia có mùa mưa - bão theo chu kỳ thì việc gieo trồng lúa còn có tác dụng giữ cho việc cung cấp nước được duy trì ổn định hơn cũng như ngăn chặn lũ lụt không bị đột ngột.
Sản xuất lúa gạo ở Việt Nam
Việt Nam có hai vùng trồng lúa chính là đồng bằng sông Hồng ở phía Bắc và đồng bằng sông Cửu Long ở miền Nam. Vào thời điểm năm 1922 thời Pháp thuộc toàn cõi Việt Nam tức cả ba kỳ:
- Bắc Kỳ,
- Trung Kỳ,
- Nam Kỳ,
Diện tích canh tác là 4.640.000 hecta lúa với sản lượng 7.200.000 tấn thóc.[6] Năng suất ở mỗi miền khác nhau. Tính đến thập niên 1930 một hecta ở Bắc Kỳ thu hoạch được 1.470 kg thóc; Trung Kỳ đạt 1.370 kg/ha; và Nam Kỳ là 1.340 kg/ha.[7] Tuy nhiên vì diện tích trồng trọt ở Nam Kỳ rộng lớn hơn nên miền Nam đã là vựa thóc, cung cấp phần thặng dư lớn nhất của cả sáu xứ Liên bang Đông Dương.[8]
Sang thế kỷ 21 hàng năm sản lượng của cả nước đạt 33-34 triệu tấn thóc, trong đó chỉ sử dụng khoảng 8 triệu tấn (tương đương 4 triệu tấn gạo sau khi xay xát) cho xuất cảng, còn lại là tiêu thụ trong nước và bổ sung dự trữ quốc gia.
Ở miền Bắc Việt Nam một năm có hai vụ lúa chính: vụ chiêm và vụ mùa.
Ở miền Nam Việt Nam, nông dân trồng ba vụ một năm:
- Vụ đông xuân (có sản lượng cao nhất và thóc cũng đạt phẩm chất tốt nhất cho xuất cảng),
- Vụ hè thu và
- Vụ ba.
Do lũ hàng năm ở đồng bằng sông Cửu Long trong những năm gần đây ảnh hưởng đến sản xuất, một phần nữa người dân có thể kiếm lời ổn định hơn từ việc nuôi thủy sản (tôm) hay trồng cây ăn quả, chính quyền đã khuyến cáo nông dân giảm và chuyển đổi một phần đất trồng lúa vụ ba.
Và được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là bộ chủ quản, trông sóc việc sản xuất lúa gạo của Việt Nam.
Hiện nay,Việt Nam là nơi có gạo ngon nhất thế giới, được Liên minh châu Âu và các quốc gia khác trên thế giới công nhận như gạo ST25[9] của Việt Nam.
Các loại gạo
- Gạo xuất cảng ở Thái Lan gồm: gạo thơm và gạo trắng hạt dài.
- Gạo ở Việt Nam gồm: gạo nếp, gạo tấm và gạo tẻ
- Các thể loại khác: gạo basmati (Ấn Độ)
- gạo ở Iran bao gồm: Gerdeh[10], Hansani[10], Hashemi[10], và Gharib[10]
Gạo lương thực
Hạt thóc trước tiên được xay để tách lớp vỏ ngoài, đây là gạo xay còn lẫn trấu. Quá trình này có thể được tiếp tục, nhằm loại bỏ mầm hạt và phần còn sót lại của vỏ, gọi là cám, để tạo ra gạo. Gạo sau đó có thể được đánh bóng bằng glucoza hay bột tan (talc) trong một quy trình gọi là đánh bóng gạo, chế biến thành bột gạo hoặc thóc được chế biến thành loại thóc luộc thô. Gạo cũng có thể được bổ sung thêm các chất dinh dưỡng, đặc biệt là các chất bị mất đi trong quá trình xay xát. Trong khi phương pháp đơn giản nhất là trộn thêm các chất dinh dưỡng dạng bột mà rất dễ bị rửa trôi theo nước (tại Hoa Kỳ thì gạo được xử lý như vậy cần có tem mác cảnh báo chống rửa/vo gạo) thì phương pháp phức tạp hơn sử dụng các chất dinh dưỡng trực tiếp lên trên hạt gạo, bao bọc hạt gạo bằng một lớp chất không hòa tan trong nước có tác dụng chống rửa trôi.
Trong khi việc rửa gạo làm giảm sự hữu ích của các loại gạo được làm giàu thì nó lại là cực kỳ cần thiết để tạo ra hương vị thơm ngon hơn và ổn định hơn khi gạo đánh bóng (bất hợp pháp tại một số quốc gia, như Hoa Kỳ) được sử dụng. Cám gạo, gọi là nuka ở Nhật Bản, là một mặt hàng có giá trị ở châu Á và được dùng cho nhiều nhu cầu thiết yếu hàng ngày. Nó là lớp chất dầu ẩm ướt bên trong được đun nóng lên để sản xuất một loại dầu ăn có lợi cho sức khỏe. Ứng dụng khác là để làm một loại rau dầm có tên gọi là tsukemono. Tại nhiều nơi, gạo còn được nghiền thành bột để làm nhiều loại đồ uống như amazake, horchata, sữa gạo và rượu sakê. Bột gạo nói chung an toàn cho những người cần có chế độ ăn kiêng gluten. Gạo là một nguồn cung cấp năng lượng cho cơ thể. Con người hấp thụ chất bột và một số vitamin từ gạo. Có khoảng hai tỉ người ở châu Á dùng gạo và các chế phẩm từ gạo để bổ sung 60% tới 70% nguồn năng lượng hàng ngày cho cơ thể.
Chế biến và nấu ăn
Sản phẩm chính yếu từ gạo là cơm. Gạo có thể nấu thành cơm nhờ cách luộc trong nước (vừa đủ) hay bằng hơi nước. Các nồi cơm điện rất phổ biến ở châu Á, đã đơn giản hóa quá trình này. Gạo cũng có thể nấu thành cháo bằng cách cho nhiều nước hơn bình thường. Bằng cách này gạo sẽ được bão hòa về nước và trở thành mềm, nở hơn. Các món cháo rất dễ tiêu hóa và vì thế nó đặc biệt thích hợp cho những người bị bệnh.
Khi nấu các loại gạo chưa xát bỏ hết cám, một cách thức nấu ăn giữ được các chất dinh dưỡng gọi là Cơm GABA hay GBR[11] có thể sử dụng. Nó bao gồm việc ngâm gạo trong khoảng 20 giờ trong nước ấm (38 °C hay 100 °F) trước khi nấu. Quá trình này kích thích sự nảy mầm, và nó kích hoạt các enzym có trong gạo. Bằng cách này, người ta có thể thu giữ được nhiều amino acid hơn. Gạo có thể dùng để làm bánh (bánh cuốn, bánh đa, bánh dày, bánh giò, bánh đa...), làm bún, nấu rượu, kẹo kéo (mạch nha).
Nguyên liệu: | Ngô / Bắp[A] | Gạo[B] | Lúa mì[C] | Khoai tây[D] | Sắn/Củ mì[E] | Đậu tương (xanh)[F] | Khoai lang[G] | Lúa miến[H] | Khoai[Y] | Chuối[Z] |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thành phần (trong 100g) | Số lượng | Số lượng | Số lượng | Số lượng | Số lượng | Số lượng | Số lượng | Số lượng | Số lượng | Số lượng |
Nước (g) | 10 | 12 | 13 | 79 | 60 | 68 | 77 | 9 | 70 | 65 |
Năng lượng (kJ) | 1528 | 1528 | 1369 | 322 | 670 | 615 | 360 | 1419 | 494 | 511 |
Protein (g) | 9.4 | 7.1 | 12.6 | 2.0 | 1.4 | 13.0 | 1.6 | 11.3 | 1.5 | 1.3 |
Chất béo (g) | 4.74 | 0.66 | 1.54 | 0.09 | 0.28 | 6.8 | 0.05 | 3.3 | 0.17 | 0.37 |
Cacbohydrat (g) | 74 | 80 | 71 | 17 | 38 | 11 | 20 | 75 | 28 | 32 |
Chất xơ (g) | 7.3 | 1.3 | 12.2 | 2.2 | 1.8 | 4.2 | 3 | 6.3 | 4.1 | 2.3 |
Đường (g) | 0.64 | 0.12 | 0.41 | 0.78 | 1.7 | 0 | 4.18 | 0 | 0.5 | 15 |
Canxi (mg) | 7 | 28 | 29 | 12 | 16 | 197 | 30 | 28 | 17 | 3 |
Sắt (mg) | 2.71 | 0.8 | 3.19 | 0.78 | 0.27 | 3.55 | 0.61 | 4.4 | 0.54 | 0.6 |
Magie (mg) | 127 | 25 | 126 | 23 | 21 | 65 | 25 | 0 | 21 | 37 |
Phốtpho (mg) | 210 | 115 | 288 | 57 | 27 | 194 | 47 | 287 | 55 | 34 |
Kali (mg) | 287 | 115 | 363 | 421 | 271 | 620 | 337 | 350 | 816 | 499 |
Natri (mg) | 35 | 5 | 2 | 6 | 14 | 15 | 55 | 6 | 9 | 4 |
Kẽm (mg) | 2.21 | 1.09 | 2.65 | 0.29 | 0.34 | 0.99 | 0.3 | 0 | 0.24 | 0.14 |
Đồng (mg) | 0.31 | 0.22 | 0.43 | 0.11 | 0.10 | 0.13 | 0.15 | - | 0.18 | 0.08 |
Mangan (mg) | 0.49 | 1.09 | 3.99 | 0.15 | 0.38 | 0.55 | 0.26 | - | 0.40 | - |
Selen (μg) | 15.5 | 15.1 | 70.7 | 0.3 | 0.7 | 1.5 | 0.6 | 0 | 0.7 | 1.5 |
Vitamin C (mg) | 0 | 0 | 0 | 19.7 | 20.6 | 29 | 2.4 | 0 | 17.1 | 18.4 |
Thiamin (mg) | 0.39 | 0.07 | 0.30 | 0.08 | 0.09 | 0.44 | 0.08 | 0.24 | 0.11 | 0.05 |
Riboflavin (mg) | 0.20 | 0.05 | 0.12 | 0.03 | 0.05 | 0.18 | 0.06 | 0.14 | 0.03 | 0.05 |
Niacin (mg) | 3.63 | 1.6 | 5.46 | 1.05 | 0.85 | 1.65 | 0.56 | 2.93 | 0.55 | 0.69 |
Axit pantothenic (mg) | 0.42 | 1.01 | 0.95 | 0.30 | 0.11 | 0.15 | 0.80 | - | 0.31 | 0.26 |
Vitamin B6 (mg) | 0.62 | 0.16 | 0.3 | 0.30 | 0.09 | 0.07 | 0.21 | - | 0.29 | 0.30 |
Axit folic Tổng (μg) | 19 | 8 | 38 | 16 | 27 | 165 | 11 | 0 | 23 | 22 |
Vitamin A (IU) | 214 | 0 | 9 | 2 | 13 | 180 | 14187 | 0 | 138 | 1127 |
Vitamin E, alpha-tocopherol (mg) | 0.49 | 0.11 | 1.01 | 0.01 | 0.19 | 0 | 0.26 | 0 | 0.39 | 0.14 |
Vitamin K1 (μg) | 0.3 | 0.1 | 1.9 | 1.9 | 1.9 | 0 | 1.8 | 0 | 2.6 | 0.7 |
Beta-Carotene (μg) | 97 | 0 | 5 | 1 | 8 | 0 | 8509 | 0 | 83 | 457 |
Lutein+zeaxanthin (μg) | 1355 | 0 | 220 | 8 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 30 |
axit béo bảo hòa (g) | 0.67 | 0.18 | 0.26 | 0.03 | 0.07 | 0.79 | 0.02 | 0.46 | 0.04 | 0.14 |
Chất béo không bảo hòa đơn (g) | 1.25 | 0.21 | 0.2 | 0.00 | 0.08 | 1.28 | 0.00 | 0.99 | 0.01 | 0.03 |
Chất kéo không bảo hòa kép (g) | 2.16 | 0.18 | 0.63 | 0.04 | 0.05 | 3.20 | 0.01 | 1.37 | 0.08 | 0.07 |
*
A ngô, vàng | B gạo, trắng, hạt dài, thông thường, chưa làm sạch | ||||||||
C lúa mì, hạt đỏ cứng mùa đông | D khoai tây, tươi còn vỏ | ||||||||
E củ mì, tươi | F đậu tương, xanh, tươi | ||||||||
G khoai lang, tươi, chưa chế biến | H lúa miến, tươi | ||||||||
Y khoai, tươi | Z chuối, tươi |
**
Gạo - hàng hóa
Sản lượng gạo – 2017 | |
---|---|
Quốc gia | triệu tấn |
Trung Quốc | 214.4 |
Ấn Độ | 168.5 |
Indonesia | 81.4 |
Bangladesh | 49.0 |
Việt Nam | 42.8 |
Thái Lan | 33.4 |
Myanmar | 25.6 |
Philippines | 19.3 |
Brasil | 12.5 |
Pakistan | 11.2 |
Toàn cầu | 769.7 |
Nguồn: FAOSTAT, Liên Hợp Quốc[13] |
Sản xuất gạo toàn cầu [14] đã tăng lên đều đặn từ khoảng 200 triệu tấn vào năm 1960 tới 600 triệu tấn vào năm 2004. Gạo đã xay xát chiếm khoảng 68% trọng lượng thóc ban đầu. Năm 2004, ba quốc gia sản xuất lúa gạo hàng đầu là Trung Quốc (31% sản lượng thế giới), Ấn Độ (20%) và Indonesia (9%). Theo FAO năm 2005 thế giới sản xuất 628 triệu tấn gạo, đạt mức kỷ lục, nhờ giá cả tăng trong năm 2004 làm tăng diện tích trồng trọt.
Năm 2008, sản lượng lúa gạo của Trung Quốc đạt 193 triệu tấn, Ấn Độ 148 triệu tấn, Indonesia 60 triệu tấn, Bangladesh 47 triệu tấn, Việt Nam 39 triệu tấn, Thái Lan và Myanmar cùng đạt 30,5 triệu tấn[15].
- Nước sản xuất & xuất cảng:
- Thái Lan: là nước xuất cảng gạo lớn nhất thế giới, hàng năm bán từ 7 triệu đến 8 triệu tấn trên sản lượng hàng năm khoảng 26 triệu tấn. Đây là quê hương của gạo thơm Jasmine.
- Việt Nam: hàng năm xuất cảng 4 triệu đến 5 triệu tấn. Đây là nguồn gốc phát triển gạo ST25, gạo ST24 nổi tiếng
- Mỹ
- Pakistan
- Ấn Độ: xuất cảng năm 2005 ước khoảng bốn triệu tấn.
- Tổ chức các quốc gia xuất cảng gạo OREC (Organization of Rice Exporting Countries)
Các số liệu về xuất nhập khẩu gạo lại khác hẳn, do chỉ khoảng 5-6% gạo được buôn bán ở quy mô quốc tế. Ba nhà xuất cảng gạo hàng đầu thế giới là Thái Lan (26% sản lượng gạo xuất cảng), Việt Nam (15%) và Hoa Kỳ (11%), trong khi ba nhà nhập cảng gạo lớn nhất là Indonesia (14%), Bangladesh (4%) và Brasil (3%).
Hàng năm có khoảng trên 20 triệu tấn gạo được dùng làm hàng hóa buôn bán trên toàn thế giới. Tổ chức Nông Lương (FAO) của Liên Hợp Quốc cho biết năm 2006 sản lượng gạo hàng hóa có thể đạt 27,8 triệu tấn, so với 29 triệu tấn trong năm 2005.
- Nước tiêu thụ
Tiêu thụ gạo theo quốc gia – 2009 (triệu tấn thóc)[16] | |
---|---|
Tổng thế giới | 531.6 |
Trung Quốc | 156.3 |
India | 123.5 |
Indonesia | 45.3 |
Bangladesh | 38.2 |
Vietnam | 18.4 |
Philippines | 17.0 |
Thailand | 13.7 |
Nhật Bản | 10.2 |
Myanmar | 10.0 |
Brazil | 10.0 |
Năm 2009, tiêu thụ gạo trên thế giới là 531,6 triệu tấn lúa (tương đương 354.603 tấn gạo), trong đó Trung Quốc tiêu thụ 156,3 triệu tấn lúa (chiếm 29,4% toàn thế giới) và Ấn Độ tiêu thụ 123,5 triệu tấn lúa (23,3% của thế giới).[16] Giữa các năm 1961 và 2002, tiêu thụ gạo trên đầu người tăng 40%.
Lúa gạo là cây trồng quan trọng nhất ở châu Á. Ví dụ, ở Campuchia 90% tổng diện tích đất nông nghiệp là trồng lúa.[17]
Tiêu thụ gạo của Hoa Kỳ tăng mạnh trong vòng 25 năm qua, một phần dùng để sản xuất các sản phẩm từ gạo như bia.[18] Gần 1/5 người Mỹ trưởng thành ăn ít nhất nửa khẩu phần gạo trắng hoặc nâu mỗi ngày.[19]
Các nước tiêu thụ gạo chính gồm Trung Quốc, Ấn Độ, Philippines, Indonesia, Malaysia, Iraq, Iran, Algérie, Nigeria, Tanzania.
Khủng hoảng thiếu gạo
Bắt đầu từ khoảng cuối tháng 3 năm 2008, tình hình thiếu thốn lương thực - đặc biệt là gạo - trên toàn thế giới diễn ra hết sức nhanh chóng[20][21]. Theo dự đoán của bộ Nông nghiệp Mỹ, trong năm 2008 trữ lượng gạo toàn cầu sẽ giảm xuống tới mức thấp nhất trong 25 năm qua, có thể gây ra "cơn đói" mới. Giá gạo liên tục tăng gấp nhiều lần chỉ trong vài tháng, mặc dù theo thông báo sản lượng gạo của các nước xuất khẩu gạo vẫn liên tục tăng.
Nguyên nhân của cuộc khủng hoảng ]
Có rất nhiều nguyên nhân được đưa ra về cuộc khủng hoảng gạo lần này, tuy nhiên theo nhiều chuyên gia thì chủ yếu do các nguyên nhân sau[22]:
- Sự xao lãng vấn đề nông nghiệp của một số nước.
- Vấn đề quy hoạch không hợp lý.
- Sự khó khăn của các nhà cung cấp & chủ trương hạn chế xuất khẩu gạo của một số nước XK gạo.
- Sự tăng giá các mặt hàng thiết yếu trên phạm vi toàn cầu (dầu...) dẫn đến chi phí sản xuất tăng.
- Thiếu đất, thiếu nước, thiếu nguồn lao động nông nghiệp.
- Thiếu những nguồn đầu tư cần thiết cho nông nghiệp.
- Ảnh hưởng từ thiên tai: lũ lụt, bão, tình trạng xâm lấn của nước biển vào đất nông nghiệp gây nhiễm phèn...
Tác động môi trường[ sửa mã nguồn
Trồng lúa gạo trên các mảnh ruộng đất ngập nước được cho là góp 1,5% khí metan phát thải vào môi trường.[23][24] Do các mảnh ruộng ngập nước lâu ngày làm cách ly oxy từ khí quyển vào đất làm phát sinh các phản ứng lên men kị khí trong đất.[25] Trồng lúa gạo cần nhiều nước hơn các lại ngũ cốc khác.[26] Trong khi đó sản xuất gạo cần gần 1/3 lượng nước ngọt trên Trái Đất.[27]
Một nghiên cứu năm 2010 cho thấy rằng hậu quả của việc gia tăng nhiệt độ và giảm lượng bức xạ trong những năm cuối của thế kỷ 20 làm cho tỉ lệ tăng năng suất ở một vài nơi thuộc châu Á giảm, so với những nơi được quan sát không thấy xảy ra xu hướng này.[28][29] Tỉ lệ tăng sản lượng đã giảm 10–20% ở một số nơi. Nghiên cứu ghi nhận ở 227 nông trại ở Thái Lan, Việt Nam, Nepal, Ấn Độ, Trung Quốc, Bangladesh, và Pakistan. Cơ chế của sự tụt giảm năng suất này vẫn chưa được rõ ràng, nhưng có lẽ liên quan đến sự gia tăng hô hấp trong những ngày ấm làm tiêu tốn năng lượng cho việc quang hợp.
Sâu bệnh và tác nhân gây hạisửa
Các tác nhân gây hại đối với lúa gạo là những loài sinh vật hay vi sinh vật có khả năng làm giảm sản lượng hoặc giá trị của cây lúa (hoặc hạt gạo).[30] Các tác nhân gây hại như cỏ dại, dịch bệnh, côn trùng, động vật gặm nhấm, và chim. Nhiều yếu tố có thể làm dịch bệnh bùng phát như, khí hậu-thời tiết, công tác thủy lợi không đúng cách, sử dụng quá nhiều thuốc trừ sâu và sử dung nhiều phân đạm.[31] Ví dụ như dịch các loài trong họ Cecidomyiidae và Spodoptera mauritia bùng phát sau những đợt mưa lớn đầu mùa mưa trong khi đó các loài trong bộ Cánh viền bùng phát vào mùa khô hạn.[32]
Côn trùng[ | ]
Côn trùng gây hại chính cho cây lúa là Rầy nâu (BPH),[33] nhiều loài thuộc nhóm sâu đục thân như các loài thuộc chi Scirpophaga và Chilo,[34] Cecidomyiidae,[35] các loài trong nhóm bugs[36] – nổi tiếng là trong chi Leptocorisa,[37] sâu cuốn lá, sâu gạo và mọt gạo.
Dịch bệnh[sửa | ]
Bệnh đạo ôn, do loài nấm Magnaporthe grisea gây ra, là loại bệnh đáng chú ý nhất gây ảnh hưởng tới năng suất lúa. Các loại dịch bệnh khác như: Rhizoctonia solani, Rice ragged stunt virus (vector truyền bệnh: BPH), và tungro (vector truyền bênh: Nephotettix spp).[38] Cũng có loại nấm ascomycete, Cochliobolus miyabeanus gây bệnh đốm nâu trên lúa.[39][40]
Lúa còn bị một số sâu bệnh phá hoại như cháy cổ lá, bạc lá, rầy nâu (Nilaparvata lugens), châu chấu, bọ trĩ, rầy lưng trắng, rầy xanh đuôi đen, rầy xám, các loài bọ xít (họ Pentatomidae) như bọ xít đen, bọ xít xanh, bọ xít dài, bọ xít gai, sâu cuốn lá nhỏ, sâu cuốn lá lớn, sâu đục thân lúa hai chấm, sâu năm vạch đầu nâu, sâu năm vạch đầu đen, sâu cú mèo, sâu keo, sâu cắn gié, sâu đo xanh, ruồi đục nõn, sâu nâu, v.v.
Giun tròn
Nhiều loài giun tròn nhiễm cây lúa gây ra các bệnh như Ufra (Ditylenchus dipsaci), White tip disease (Aphelenchoide bessei), và bệnh thối rễ (Meloidogyne graminicola). Một số loài giun tròn như Pratylenchus spp. là nguy hiểm nhất trong lúa nương của tất cả các nơi trên thế giới. Tuyến trùng rễ lúa (Hirschmanniella oryzae) là một loài ký sinh trong di cư mà mức độ lây nhiễm cao hơn sẽ dẫn đến sự phá hủy hoàn toàn của một vụ lúa. Ngoài việc ảnh hưởng của ký sinh trùng, chúng cũng làm giảm sức sống của thực vật và tăng tính nhạy cảm của cây đối với các sâu bệnh khác.
Các tác nhân gây hại khác
Các tác nhân gây hại khác như ốc Pomacea canaliculata, panicle rice mite, chuột đồng,[41] và cỏ dại Echinochloa crusgali.[42]
Hình ảnh hạt gạo trọng văn hóa, nghệ thuật[sửa sửa mã nguồn
- Trong điêu khắc: hình ảnh ngọc thực
- Trong văn học: tác phẩm Hạt gạo làng ta của nhà thơ Trần Đăng Khoa
- Trong ca dao, tục ngữ: "Người sống về gạo, cá bạo về nước", "Em xinh là xinh như cây lúa", "Mạnh vì gạo, bạo vì tiền",
Tác hại của gạo với thừa cân, béo phì |
Gạo cũng như các loại lương thực có chứa tinh bột như các loại khoai, sắn, ngô, hạt mít, hạt dẻ và lúa mì là nguy cơ khiến cho thừa cân, béo phì và tiểu đường ngày một gia tăng trên toàn thế giới. Một trong những nguyên nhân quan trọng khiến đái tháo đường gia tăng nhanh chóng là do môi trường sống, lối sống hiện nay của đa phần người châu Á. Trong đó, thói quen ăn uống nhiều chất bột đường, ít chất xơ khiến lượng đường tăng cao, đặc biệt là ăn nhiều cơm trắng. Cơm trắng từ các loại gạo đã được xay xát kỹ là loại thức ăn có chỉ số đường huyết cao. Sau khi ăn, cơm trắng chuyển hóa rất nhanh trong cơ thể thành đường.
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- Gauthier, Julian. L'Indochine au travail dans la paix française. Paris: Eyrolles, 1949.
- ^ doi:10.1073/pnas.1104686108
Hoàn thành chú thích này - ^ Huang, Xuehui; et, al. (2012). “A map of rice genome variation reveals the origin of cultivated rice”. Nature. 490 (7421): 497–501. doi:10.1038/nature11532. PMID 23034647.
- ^ Vaughan, DA; Lu, B; Tomooka, N (2008). “The evolving story of rice evolution”. Plant Science. 174 (4): 394–408. doi:10.1016/j.plantsci.2008.01.016.
- ^ Harris, David R. (1996). The Origins and Spread of Agriculture and Pastoralism in Eurasia. Psychology Press. tr. 565. ISBN 1-85728-538-7.
- ^ MacNeish R. S. and Libby J. eds. (1995) Origins of Rice Agriculture. Publications in Ant
- ^ Guathier. tr 228
- ^ Gauthier. tr 125
- ^ Gauthier. tr 228
- ^ Gạo ST25 (ông Cua) chính hãng là gạo ST25 đạt danh hiệu GẠO NGON NHẤT THẾ GIỚI năm 2019 do nhóm của kỹ sư Hồ Quang Cua lai tạo, được sản xuất và đóng bao bì tại DNTN Hồ Quang Trí (196 đường Tỉnh 934 xã Tài Văn, huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng), văn phòng giao dịch tại 25 đường Tỉnh 934, ấp Thạnh Lợi, thị trấn Mỹ Xuyên, huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng. (Nguồn: https://gaophuongnam.vn/gao-st25-ong-cua-chinh-hang)
- ^ a b c d Pazuki, Arman & Sohani, Mehdi (2013). “Phenotypic evaluation of scutellum-derived calluses in 'Indica' rice cultivars” (PDF). Acta Agriculturae Slovenica. 101 (2): 239–247. doi:10.2478/acas-2013-0020. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2014.
- ^ Shoichi Ito và Yukihiro Ishikawa, Đại học Tottori, Nhật Bản. “Tiếp thị các sản phẩm gạo gia tăng giá trị tại Nhật Bản: Gạo nảy mầm và bánh mì gạo”. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2004.
- ^ “Nutrient data laboratory”. United States Department of Agriculture. Truy cập tháng 6 năm 2014. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|accessdate=
(trợ giúp) - ^ “Crops/Regions/World list/Production Quantity (pick lists), Rice (paddy), 2017”. UN Food and Agriculture Organization, Corporate Statistical Database (FAOSTAT). 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2019.
- ^ Tất cả các số liệu lấy từ thống kê của UNCTAD 1998-2002 và IRRI Lưu trữ 2006-07-11 tại Wayback Machine (truy cập tháng 9 năm 2005)
- ^ FAO. “Sản lượng lúa gạo năm 2008”. faostat.fao.org. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2010.
- ^ a b FAO (FAOSTAT). “Food Balance Sheets > Commodity Balances > Crops Primary Equivalent”. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2012.
- ^ Puckridge, Don (2004) The Burning of the Rice, Temple House Pty, ISBN 1877059730.
- ^ United States Department of Agriculture (USDA) Economic Research Service. “Briefing Rooms: Rice”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2008.
- ^ Iowa State University (tháng 7 năm 2005). “Rice Consumption in the United States: New Evidence from Food Consumption Surveys”. Chú thích journal cần
|journal=
(trợ giúp) - ^ “Thế giới đang khủng hoảng gạo?”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2008.
- ^ Nguy cơ khủng hoảng thiếu gạo[liên kết hỏng]
- ^ “Nguồn gốc thiếu gạo”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2008.
- ^ “World Greenhouse Gas Emissions: 2005”. World Resources Institute. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2013.
- ^ “World Greenhouse Gas Emissions in 2005”. World Resources Institute. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2014.
- ^ Neue Heinz-Ulrich (1993). “Methane emission from rice fields: Wetland rice fields may make a major contribution to global warming”. BioScience. 43 (7): 466–73. doi:10.2307/1311906. JSTOR 1311906.
- ^ report12.pdf Virtual Water Trade – Proceedings of the International Expert Meeting on Virtual Water Trade, p. 108
- ^ “A second green revolution”. The Economist. Truy cập 8 tháng 2 năm 2015.
- ^ Welch, Jarrod R.; Vincent, J.R.; Auffhammer, M.; Dobermann, A.; Moya, P.; Dawe, D. (2010). “Rice yields in tropical/subtropical Asia exhibit large but opposing sensitivities to minimum and maximum temperatures”. Proc. Natl. Acad. Sci. U.S.A. 107 (33): 14562–7. doi:10.1073/pnas.1001222107. PMC 2930450. PMID 20696908.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ Black, Richard (ngày 9 tháng 8 năm 2010) Rice yields falling under global warming BBC News Science & Environment. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2010.
- ^ Jahn, Gary C. (2007). “Integrated Pest Management of Rice: Ecological Concepts”. Trong O Koul and GW Cuperus (biên tập). Ecologically Based Integrated Pest Management. JA Litsinger, Y Chen and A Barrion. CAB International. tr. 315–366. ISBN 978-1-84593-064-6.
- ^ Jahn, Gary C.; Almazan, Liberty P.; Pacia, Jocelyn B. (2005). “Effect of Nitrogen Fertilizer on the Intrinsic Rate of Increase ofHysteroneura setariae(Thomas) (Homoptera: Aphididae) on Rice (Oryza sativaL.)” (PDF). Environmental Entomology. 34 (4): 938. doi:10.1603/0046-225X-34.4.938. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 9 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2014.
- ^ Douangboupha, B, K Khamphoukeo, S Inthavong, J Schiller, and GC Jahn. 2006. Pests and diseases of the rice production systems of Laos Lưu trữ 2012-04-03 tại Wayback Machine. Chapter 17, pp. 265–281. In JM Schiller, MB Chanphengxay, B Linquist, and S Appa Rao, editors. Rice in Laos. Los Baños (Philippines): IRRI.ISBN 978-971-22-0211-7.
- ^ Preap, V; Zalucki, MP and Jahn, GC (2006). “Brown planthopper outbreaks and management” (PDF). Cambodian Journal of Agriculture. 7 (1): 17–25.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)[liên kết hỏng]
- ^ IRRI Rice insect pest factsheets Lưu trữ 2013-10-14 tại Wayback Machine. knowledgebank.irri.org
- ^ Benett J, Bentur JC, Pasula IC and Krishnaiah K (eds) (2004). New approaches to gall midge resistance in rice Lưu trữ 2013-05-07 tại Wayback Machine. International Rice Research Institute and Indian Council of Agricultural Research, ISBN 9712201988.
- ^ Jahn, GC; Domingo, I; Almazan, ML; Pacia, J; Pacia, Jocelyn (2004). “Effect of rice bug Leptocorisa oratorius (Hemiptera: Alydidae) on rice yield, grain quality, and seed viability”. Journal of economic entomology. 97 (6): 1923–7. doi:10.1603/0022-0493-97.6.1923. PMID 15666746.
- ^ Jahn, GC; Domingo, I; Almazan, ML; Pacia, J. (2004). “Effect of rice bug Leptocorisa oratorius (Hemiptera: Alydidae) on rice yield, grain quality, and seed viability”. J Econ Entomol. 97 (6): 1923–7. doi:10.1603/0022-0493-97.6.1923. PMID 15666746.
- ^ IRRI Rice Diseases factsheets Lưu trữ 2013-10-14 tại Wayback Machine. Knowledgebank.irri.org. Truy cập 2012-05-13.
- ^ Rice Brown Spot: essential data Lưu trữ 2013-02-13 tại Wayback Machine. CBWinfo.com. Truy cập 2012-05-13.
- ^ Cochliobolus . Invasive.org (ngày 4 tháng 5 năm 2010). Truy cập 2012-05-13.
- ^ Singleton G, Hinds L, Leirs H and Zhang Zh (Eds.) (1999) "Ecologically-based rodent management" ACIAR, Canberra. Ch. 17, pp. 358–371 ISBN 1-86320-262-5.
- ^ Pheng, S, B Khiev, C Pol and GC Jahn (2001). “Response of two rice cultivars to the competition of Echinochloa crus-gali (L.) P. Beauv”. International Rice Research Institute Notes (IRRN). 26 (2): 36–37. Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả ( liên kết)
0000000000000000000000000000000000000
Một hỗn hợp của gạo indica nâu, trắng và đỏ, cũng chứa gạo hoang dã, các loài Zizania
A mixture of brown, white, and red indica rice, also containing wild rice, Zizania species
Các loại gạo hạt dài (trắng, nâu, đỏ) và một số hạt đen của chi Zizania ("lúa hoang") được trộn lẫn.
Gạo trắng
Thức ăn, thực phẩm làm từ gạo:
Bánh cốm
Bánh cốm is a Vietnamese dessert made from rice and mung bean.[1] It is made by wrapping pounded and then green-coloured glutinous rice around sugary green-bean paste.[2]
Bánh cốm là loại bánh có vỏ làm từ cốm, bột gạo, có nhân làm từ đậu xanh, dừa nạo và mứt bí hoặc mứt sen trần, thường dùng cho lễ ăn hỏi.
Cốm được trộn nước theo tỷ lệ nhất định, đảo đều trên lửa, hoặc hấp chín trộn chút đường và nước hoa bưởi. Nhân bánh được làm từ đậu xanh hấp chín xay nhuyễn sau đó ngào đường và lại đun nhỏ lửa. Sau đó cho dừa nạo và mứt bí xắt hạt lựu hoặc mứt sen.
Hai mâm (trầu cau; lợn sữa quay) và 5 tráp (bánh cốm; bánh phu thê; rượu và thuốc lá; chè hộp; bánh đậu xanh) dùng trong một lễ ăn hỏi.
Ăn tráng miệng / desserts
Bánh tráng,
Bánh tráng mè nướng / bánh đa
Bánh nếp,
Bánh nếp lá dứa nhân khoai môn có màu xanh đẹp mắt
bánh tẻ,
Bánh tẻ are made of rice flour, Bánh tẻ that have been unwrapped
bánh chưng,
gói lá chuối
Cây lá dong, tên khoa học là Stachyphrynium placentariuma
Sinh sống trong các khu vực ẩm ướt có bóng râm che phủ như trong rừng, thường trong các thung lũng dọc theo suối; cao độ từ 0 tới 1.500 m. Phân bố tại Ấn Độ, Bhutan, Indonesia, Myanmar, Philippines, Thái Lan, Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây, Quý Châu, Hải Nam, đông nam Tây Tạng, nam Vân Nam) và Việt Nam.
Bánh chứng gói lá dong
Bánh Tét
bánh bột lọc
Bánh Xèo is a Vietnamese pancake made with rice flour, coconut milk and turmeric. Marion uses cooked chicken to cut down on cooking time."
Bắnh Bèo
Bánh Cuốn
Bánh Ướt
2
3
4
5
Xôi
Xôi lá cẩm
Xôi gấc
Mì
Mì Quảng bánh đa
Mì Quảng bánh phồng tôm
Mì Quảng with yellow noodles dyed with turmeric
Miến,
Miến gà
Miến Gà (Ninh Binh province Ninh Binh)
Cơm
cơm Tấm chả trứng
Cơm Tấm bì
Cơm Tấm bì sườn
Cơm rượu nếp
Cháo = Porridge / Congee
Cháo gà
Cháo gà, cháo cá, cháo thịt bò, thịt heo, cháo sò huyết, cháo đồ biển….
cháo cá
bún
Bún riêu cua đồng
Bún Bò Huế giò Heo
Bún mắm
Phở
rượu.
Rượu Đế
Rượu Cần
Rượu Nếp Than
Các loại bánh ngọt
Banh Bò – Steamed Honeycomb Rice Sponge Cake
Bánh Cam – Sesame Balls with Mung Bean
Bánh da lợn
Bánh bông lan
Bánh Tai Heo
Bánh tiêu
Bánh gai
Bánh phu thê
Bánh hỏi
Bánh hỏ thường ăn kèm heo quay, mỡ hành, là món ăn sáng vô cùng được ưa thích tại miền Nam.
Bánh giò
Bánh dày
Bánh ít trần
Bánh bèo ngọt nước cốt dừa
Thạch, thạch cao, bột bán, Chè cùng các loại tráng miệng làm bằng bột gạo, bột nếp.
Thần Nông - Thủy tổ của người Việt và Bách Việt
..................................
Nông Nghiệp và dược thảo
Vua Đế Minh thuộc dòng dõi vua Thần Nông phong cho con thứ là Lộc Tục cai quản phương Nam, phía Nam Ngũ Lĩnh, còn cho Thái Tử làm vua phương Bắc, tức vua Đế Nghi. Người Việt làm chủ vùng Trung Nguyên trong khi Thời điểm đó thì tổ tiên người Hán/Hạ vẫn còn ở phía mạn trên Hoàng Hà. Người Việt thuộc dòng dõi Thần Nông Nam của vua Kinh Dương Vương.
Sau này Hiên Viên Hoàng Đế tiêu diệt dòng dõi thần Nông phía bắc, còn Đế Du Võng đang cầm quyền ở phía bắc phải thiện nhượng cho hắn. Người Hán [người Hạ /Hán] là con cháu trực hệ của Hiên Viên Hoàng Đế gốc du mục"?
Vùng Ngũ lĩnh người Bách Việt địa hình không có thế thủ, khi bị thế lực khác Hán tộc tấn công chỉ có thể hàng. Nếu xét phương diện tấn công từ Bắc xuống Nam thì có ba mũi tấn công trên đất liền:
- Mũi 1 là Bắc - Nam,
- Mũi 2 là Đông Bắc - Nam, và
- Mũi 3 từ con sông chảy từ Tây Tạng qua hướng Tây Bắc - Nam.
Nếu đánh từ biển vào thì nhiều vô kể vì các bãi biển gần như bằng phẳng và ở vùng nước nông thuận tiện cho hải quân bắn phá và đổ bộ. Gộp chung lại, Vùng Lĩnh Nam (theo Sử Bách Việt) hay vùng Phía Nam sông Trường Giang gồm Quảng Đông, Quảng Tây không có thế thủ, một khi kẻ địch vượt được sông hoặc các dãy đồi núi (vùng giáp giữa màu đỏ và xanh lá) thì tới vùng đông bằng bằng phẳng, là nát.
Rất nhiều người không phân biệt được Người Việt và Người Hán vì trong sử Tàu họ tuyên bố họ là con cháu đế Viêm và Hoàng đế (Viêm & Hoàng), là vì họ đánh đồng, tròng tréo khái niệm giữa tổ tiên người Việt và tổ tiên người Hán du mục.
- Một = Là để xóa bỏ lịch sử Hoàng Đế du mục chiếm đất của thế hệ Thần Nông nông nghiệp.
- Hai = Khi người Bách Việt bị con cháu Hoàng Đế đồng hóa, mất tiếng nói, mất phong tục, mất lịch sử thì cuối cùng người Hán sẽ ăn cắp văn hóa của người Bách Việt.
- Ba = Tự nhận họ là giống dân Tàu trồng lúa, thay vì chịu nhận mình bị giống du mục đi xâm chiếm đất người nông nghiệp và tự nhận ẩm thực từ lúa nước là của hán chinese vì hán chinese có 5 ngàn năm 5000) văn hiến, người Việt tộc chỉ có 4 (4000) ngàn năm văn hiến, nghĩa là văn hóa lúa nước, trồng dâu nuôi tằm dệt lụa, lịch nông nghiệp là do hán chinese tạo r.
Phả hệ Đế Viêm Thần Nông thị và Lạc Việt | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
Pre-Packaged Wild Rice
Product Description | Price |
---|---|
One Pound Small Broken (1-40 bags) | $4.25 |
Four Pounds Small Broken (1-40 bags) | $15.00 |
One Pound Large Broken (1-40 bags) | $5.50 |
Four Pounds Large Broken (1-40 bags) | $20.00 |
One Pound Long Grain (1-40 bags) | $6.75 |
Four Pounds Long Grain (1-40 bags) | $21.00 |
One Pound Canadian Jumbo Grain (1-40 bags) | $8.75 |
25, 50, 100 Pound Bags (all Grades) | Request Price |
How Rice Became The King of Grains
Modern Marvels | History
https://www.youtube.com/embed/9Qx0mv3bzUQ
Return |
Products |
Order |
Recipes |
More Info |
To report problems or to send comments/suggestions on using this site Press Here . |
No comments:
Post a Comment