|
---------------------------------
LUẬT CHÍNH TẢ VIẾT “Y” VÀ “I”
1) Viết “i” cho tất cả những phụ âm sau đây, bất kể chữ Hán-Việt hay thuần Việt:
B, CH, D, Đ, GH, KH, N, NGH, NH, P, PH, R, S, TH, X, và V, ngoại trừ một số tên riêng chọn dùng, như Sỹ, Vy, Thy…. 2) Viết “i” cho chữ thuần Việt và “y” cho chữ Hán-Việt sau các phụ âm sau đây: K, L, H, M, T và QU. Chữ “y” luôn được dùng khi đi đôi với phụ âm “qu”. Chữ “i” chỉ sử dụng với phụ âm "qu" khi từ đó có nguồn gốc từ tiếng ngoại quốc hay phiên âm từ tiếng nước ngoài. Hồng Đức |
- Chữ Y đứng một mình sau S lẽ ra đều phải là I (ngắn).
Thí dụ:
- bác sĩ, ca sĩ, sĩ diện, binh sĩ, sĩ khí.
- vô sỉ, sỉ nhục,
Quốc Sỉ (dấu hỏi, = nỗi nhục của tổ quốc)
Quốc Sĩ (dấu ngã, = nhân sĩ của quốc gia)
Doãn là đám mây = Doãn Sĩ là kẻ sĩ
Doãn Quốc Sĩ = kẻ sĩ của quốc gia
Hồng Đức
====================================
Nguyên Tắc Đánh Dấu Chữ "I" và "Y"
Chữ "I" và "Y" và Nguyên Tắc Đánh Dấu
Khải Chính - Phạm Kim Thư
Nhiều bạn trẻ ta thán rằng khi viết văn, một số người có khuynh hướng đổi "y" thành "i" trong các trường hợp như "Bắc Mỹ" thành ra "Bắc Mĩ," "Quý Mùi" thành ra "Quí Mùi," và "thế kỷ" thành ra "thế kỉ," v.v...
Họ yêu cầu tôi viết bài để giúp họ hiểu rõ tại sao lại có những trường hợp như thế. Chính vì thế, chúng tôi mới có động lực để viết bài "Cách Sử Dụng 'i' và 'y' trong Tiếng Việt".
Muốn hiểu rõ về cách ghép vần với nguyên âm "i" hay "y" và phương pháp đánh dấu trong tiếng Việt, trước hết chúng ta cần ôn lại về các chữ cái (mẫu tự) cũng như các nguyên âm và phụ âm.
I. Nguyên âm và Phụ âm trong Tiếng Việt
Chữ "i" là chữ cái (tự mẫu) thứ 9 trong 23 chữ cái của tiếng Việt và "y" là chữ cái cuối cùng trong 23 chữ cái của tiếng Việt.
23 chữ cái của tiếng Việt gồm có:
a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n, o, p, q, r, s, t, u, v, x, y.
Trong 23 chữ cái này, có 6 nguyên âm chính (a, e, i, o, u, y).
và 17 phụ âm đơn (b, c, d, đ, g, h, k, l, m, n, p, q, r, s, t, v, x).
Bốn nguyên âm "a, e, o, u" trong số 6 nguyên âm chính "a, e, i, o, u, y" này, còn có thêm các dấu nữa (ă, â, ê, ô, ơ, ư), nên bốn nguyên âm này trở thành 10 nguyên âm:
a, ă, â, e, ê, o, ô, ơ, u, ư.
Chính vì lý do này mà tiếng Việt có tất cả 12 nguyên âm:
a, ă, â, e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư, y.
Ngoài 17 phụ âm đơn, tiếng Việt còn có các phụ âm kép.
Các phụ âm kép do hai hay ba phụ âm đơn làm thành (ch, gh, kh, ng, ngh, nh, ph, th, tr) hoặc do một phụ âm đơn và một nguyên âm chính (i hay u) làm thành (gi, qu).
Chính vì thế, tiếng Việt có tất cả 28 phụ âm:
b, c, ch, d, đ, g, gh, gi, h, k, kh, l, m, n, ng, ngh, nh, p, ph, q, qu, r, s, t, th, tr, v, x, và 12 nguyên âm: a, ă, â, e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư, y.
II. Cách Sử Dụng Nguyên Âm "I" và "Y"
Tùy theo mỗi vần và theo nghĩa của mỗi chữ, có những trường hợp ta chỉ được dùng "y" hay "i" để viết, chứ không thể dùng "i" để thay thế cho "y" hay dùng "y" để thay thế cho "i" được.
Ở một số trường hợp khác, trong cùng một chữ, có người viết bằng "i" có người viết bằng "y" như trong trường hợp "quí" hay "quý" chẳng hạn.
Tuy nhiên, theo phong tục tập quán, hầu hết các nhà văn thường viết các chữ với nguyên âm "y" hơn là "i", khi các chữ này có cùng một nghĩa và phát âm giống nhau.
Lý do chính là vì các chữ có nguyên âm "y" trông có vẻ lịch sự, kính trọng, quý mến, trang nhã, mỹ thuật, và đầy tình cảm hơn những chữ viết bằng nguyên âm "i," chẳng hạn như trong trường hợp của nhóm chữ "quý văn hữu," "quý ông quý bà," "quý quan khách," "quý bạn," "quý vị," "quý chiến hữu," hay "quý cụ,"v.v...
A. Những Trường Hợp Có Thể Dùng "I" hay "Y" Cũng Được
Tùy theo tập quán hay thói quen, có người dùng "i" hay "y" để viết cùng một chữ.
Dù là được viết dưới dạng bằng nguyên âm "i" hay "y," nhưng khi được đọc lên thì chữ này vẫn có cùng một âm thanh và cùng một nghĩa.
Thí dụ:
— Ì ạch, ỳ ạch;
— ì ra, ỳ ra;
— i như, y như; v. v...
- Hi hữu, hy hữu;
du hí, du hý;
hí đài, hý đài;
hí hởn, hý hởn;
hí
hửng, hý hửng;
hí họa, hý họa;
hí kịch, hý kịch;
hí viện, hý viện;
hí trường, hý trường;
báo hỉ, báo hỷ;
hoan hỉ, hoan hỷ;
hỷ tín, hỉ tín; v.v...
- Kí cóp, ký cóp;
kì cạch, kỳ cạch;
kì cọ, kỳ cọ;
một li, một ly (millimeter), v. v...
- Mỹ lệ, mĩ lệ;
mỹ cảm, mĩ cảm;
mỹ mãn, mĩ mãn;
mỹ miều, mĩ miều;
mỹ nữ, mĩ nữ;
mỹ nghệ, mĩ nghệ;
mỹ nhân, mĩ nhân;
mị dân, mỵ dân; v. v...
- Ti tiện, ty tiện;
ty tiểu, ti tiểu;
tự ty mặc cảm, tự ti mặc cảm;
ty
trưởng, ti trưởng; năm tý, năm tí;
tỳ bà, tì bà;
tỳ nữ, tì nữ;
tỳ tướng, tì tướng;
thị tỳ, thị tì;
tỳ thiếp, tì thiếp;
tỳ vết, tì vết;
tỳ vị, tì vị;
tỉ dụ, tỷ dụ;
một tỉ đồng, một tỷ đồng;
tỉ lệ, tỷ lệ;
tỉ mỉ, tỷ mỉ;
tỷ muội, tỉ muội;
tỉ như, tỷ như;
tỉ số, tỷ số;
tỉ thí, tỷ thí;
tỉ trọng, tỷ trọng;
năm tỵ, năm tị;
tỵ nạn, tị nạn;
tị nạnh, tỵ nạnh; v.v...
- Qui, quy (con rùa);
nội qui, nội quy;
chính qui, chính quy;
vu qui,
vu quy;
qui chế, quy chế;
qui củ, quy củ;
qui định, quy định;
qui hàng, quy hàng;
qui hồi, quy hồi;
qui luật, quy luật;
qui mô, quy mô;
qui nạp, quy nạp;
qui phục, quy phục;
qui tắc, quy tắc;
qui thuận, quy thuận;
qui tiên, quy tiên;
qui tội, quy tội;
qui tụ, quy tụ;
qui ước, quy ước;
qui y, quy y;
quí báu, quý báu;
quí danh, quý danh;
quí hóa, quý hóa;
quí hồ, quý hồ;
quí hữu, quý hữu;
quí khách, quý khách;
Quí Mùi, Quý Mùi;
quí nhân, quý nhân;
quí nữ, quý nữ;
quí ông, quý ông;
quí phái, quý phái;
quí phi, quý phi;
quí quốc, quý quốc;
quí san, quý san;
quí tòa, quý tòa;
quí tộc, quý tộc;
quí trọng, quý trọng;
quí tử, quý tử; quí
vật, quý vật;
quí vị, quý vị;
quì gối, quỳ gối; quì lạy, quỳ lạy;
quỉ
kế, quỷ kế;
quỉ quái, quỷ quái;
quỉ quyệt, quỷ quyệt;
quỉ sứ, quỷ sứ;
quỉ thần, quỷ thần;
thủ quĩ, thủ quỹ;
ngân quĩ, ngân quỹ;
ký quĩ, ký quỹ;
quĩ đạo, quỹ đạo;
quị lụy, quỵ lụy...
Ghi Chú:
* Khi viết văn, nhiều người chỉ ghép phụ âm kép "qu" với nguyên âm "y."
Tuy nhiên, trong vài quyển Việt Nam Tự Điển, tác giả chỉ đề cập trường hợp của các chữ do phụ âm kép "qu" ghép với nguyên âm "i" mà thôi.
Còn về phụ âm kép "qu" ghép vời nguyên âm "y" thì các tác giả chỉ ghi:
"quy, xc qui; quý, xc quí; quy,ø xc quì; quỷ, xc quỉ; quy,õ xc quĩ; quỵ, xc quị".
(chữ "xc" là viết tắt của "xem chữ").
Có quyển tự điển lại ghi:
"quy (qui),"
"quý (quiù),"
"quỳ (quiø),"
"quỷ (quỉ),"
"quỹ (quiõ)," và
"quỵ (quị)."
Điều này có nghĩa là ta dùng "y" hay "i" để viết chữ có cùng một nghĩa cũng được.
* Trong trường hợp danh từ riêng như tên thành phố, tên nước, hay tên người, v. v... nếu các chữ đã được viết bằng "i" hay "y" thì ta không được quyền tự ý thay đổi như trong trường hợp của tên thành phố hay tên người sau đây:
☛ Thị xã Qui Nhơn,
Mỹ Quốc,
Mỹ Châu,
tỉnh Mỹ Tho,
Mị Châu (con gái vua Thục An Dương Vương lấy Trọng Thủy, con của Triệu Đà),
Mị Nương (con gái vua Hùng Vương),
GS. Doãn Quốc Sỹ, và
CH Trần Thy Vân, v.v...
* Khi đánh các dấu sắc, huyền, hỏi, ngã, và nặng lên chữ "quy" hay "qui," chúng ta phải đánh dấu lên trên nguyên âm "y" hay "i" vì chữ "u" trong chữ phụ âm kép "qu" đã cùng vơiù "q" để biến thành phụ âm kép chứ không còn là một nguyên âm nữa.
Trong trường hợp phụ âm kép "th" ghép với vần "ui" hay "uy" thì các dấu phải đánh lên nguyên âm thứ nhất:
"úi" (thúi) và
"úy" (thúy).
Nếu nguyên âm thứ 2 (thứ hai) có dấu sẵn như "uê" hay "uơ" thì các dấu phải đánh lên nguyên âm thứ hai này:
"uế" (thuế) và
"uở" (thuở).
Xin xem tiếp phần "III" nói về Nguyên Tắc Đánh Dấu Trong Tiếng Việt ở dưới đây.
B. Những Chữ Chỉ Được Viết với Nguyên Âm "I"
1. Những Chữ Có Các Vần Sau Đây Chỉ Được Viết với Nguyên Âm "I":
ai, ia, ich, iêc, iêm, iên, iêng, iêp, iết, iêu, im, in, inh, ip, it, iu, oai, oi, ôi, ơi, ui, uôi, ưi, ươi, v.v...
- Ai: Ai oán, thất bại, cải dạng, chài lưới, dai dẳng, khán đài, gái tơ, âm giai, hài lòng, khai giảng, tương lai, mái nhà, van nài, ngái ngủ, lải nhải, lẽ phải, quái kiệt, rải rác, sai bảo, tai vạ, thái độ, từng trải, vai trò, tiêu xài, v.v...
- Ia: Ỉa đái, bia miệng, địa chỉ, đôi hia, trông kìa, khía cạnh, lia lịa, mỉa mai, cái nĩa, nghĩa cử, tứ phía, chầu rìa, sỉa xuống, tia sáng, cái thìa, tría lịa, hú vía, xỉa răng, v.v...
- Ich: Ích lợi, bích chương, chích thuốc, xê dịch, mục đích, hích nhau, đả kích, khiêu khích, lý lịch, tĩnh mịch, chật ních, nghịch ngợm, nhúc nhích, phình phịch, cũ rích, sình sịch, diện tích, sở thích, chỉ trích, xích đạo, v.v...
- Iêc: Xanh biếc, chiếc thuyền, cá diếc, điếc tai, liếc mắt, mắng nhiếc, thương tiếc, ấm thiếc, công việc, xem xiếc, v.v...
- Iêm: Châm biếm; chiêm ngưỡng, bao diêm, điềm lành, hiếm hoi, kiếm hiệp, liêm sỉ, niêm luật, truyền nhiễm, chuyện phiếm, siểm nịnh, tiêm thuốc, thiêm thiếp, viêm lương, Xiêm La, v.v...
- Iên: Biên bản, chiến tranh, diễn thuyết, điên đảo, hiên ngang, kiên cố, xui khiến, liên bang, miền xuôi, nghiên cứu, tất nhiên, luân phiên, trước tiên, thiên vị, triền miên, viên mãn, xiên xẹo, v.v...
- Iêng: Biếng nhác, chiêng trống, chết điếng, tháng giêng, hiêng hiếng, kiêng khem, khiêng vác, liểng xiểng, súc miệng, nghiêng ngửa, riêng biệt, siêng học, hòm siểng, mang tiếng, linh thiêng, xiềng xích, v.v...
- Iêp: Ngọc diệp, trùng điệp, hiếp đáp, duyên kiếp, khiếp sợ, tầy liếp, cơ nghiệp, nhiếp ảnh, trực tiếp, thiệp mời, v.v...
- Iêt: Biết điều, chiết cây, diệt vong, giết giặc, kiệt lực, tinh khiết, quyết liệt, miệt mài, ác nghiệt, nhiệt huyết, quân phiệt, chạy riết, siết chặt, trinh tiết, kiến thiết, triết lý, viết văn, Việt Nam, xiết chặt, v.v...
- Iêu: Phát biểu, chiếu cố, cái diều, điêu luyện, hiếu đễ, kiêu ngạo, cô liêu, văn miếu, nồi niêu, phì nhiêu, phiêu bạt, bún riêu, siêu nhân, tiêu chuẩn, thiếu phụ, thủy triều, xiêu vẹo, v.v...
- Im: Im lặng; bím tóc, con chim, dìm thuyền, him híp, kim chỉ, lim dim, mỉm cười, con nhím (dím), chiếu phim, rim cá, trái sim, tìm tòi, chú thím, v.v...
- In: In sách, bịn rịn, chín chắn, gìn giữ, kín đáo, mịn màng, nín hơi, nghìn đời, nhịn nhục, đèn pin, phin cà phê, nước rịn ra (nhỏ ra, rỉ ra), tin cậy, năm thìn, vịn cớ, xin lỗi, v.v...
- Inh: Inh ỏi, binh lính, chính giữa, dinh dưỡng, đỉnh chung, hình ảnh, kinh đô, khinh bỉ, linh thiêng, minh bạch, an ninh, nghinh chiến, nhinh nhỉnh, má phính, rình mò, sinh khí, tinh khiết, thính giả, vĩnh biệt, xinh đẹp, v.v...
- Ip: Lừa bịp, chíp chíp, dịp may, híp mắt, kịp thì, nhịp điệu, v.v...
- It: Ít ỏi, bịt miệng, chi chít, đá đít, hít hơi, đen kịt, khít khao, lít nước, mịt mờ, con nít, đông nghịt, quịt nợ, ríu rít, đen sịt, xa tít, thin thít, con vịt, xịt thuốc, v.v.
- Iu: Ỉu xịu, bận bịu, chịu khó, dịu dàng, hiu hắt, kĩu kịt, líu nhíu, níu lại, nhíu mắt, phụng phịu, ríu rít, tiu nghỉu, thiu thối, trìu mến, víu vào, bé xíu, v.v...
- Oai: Oai hùng, choai choái, đoái hoài, khoái chí, loài vật, năm ngoái, ngoại cảm, mệt nhoài, soái phủ, toại nguyện, thoải mái, xoai xoải, v.v...
- Oi: Oi bức, thầy bói, cõi Phật, chọi gà, theo dõi, đòi nợ, gọi dạ bảo vâng, giỏi giang, hói đầu, khỏi bệnh, lòi tói, mỏi mệt, nòi giống, ngòi bút, nhoi nhói, rọi đèn, soi gương, củ tỏi, thói đời, trói buộc, vòi nước, xoi bói, v.v...
- Ôi: Ôi chao! Bối rối, cỗi rễ, chồi cây, dồi dào, đôi khi, gội đầu, giồi phấn, hối cải, khôi phục, lôi thôi, mối tình, nối dõi, ngồi xuống, nhồi thịt, phối hợp, rối loạn, sôi nổi, tối cao, thôi thúc, trôi chảy, vội vã, xối xả, v.v...
- Ơi: Ới trời ơi! Bơi lội, dời đổi, đời người, giới thiệu, hơi thở, khởi hành, lợi hại, mới tinh, nơi chốn, ngợi khen, phơi phới, rời khỏi, sợi dây, tơi bời, thời sự, trời biển, vời vợi, xới đất, v.v...
- Ui: Ủi quần áo, búi tóc, cúi đầu, chùi tay, dùi trống, đui mù, giúi tiền, húi tóc, khui thùng gạo, lui lủi, mui xe, nùi lửa, ngùi ngùi, nhủi vào lỗ, phủi bụi, rủi ro, sui gia, túi bụi, thui thủi, trụi lủi, vui vẻ, xui khiến, v.v...
- Ưi: Khung cửi, chửi mắng, gửi thư, ngửi hơi, v.v...
- Uôi: Buổi sáng, cuối cùng, chuỗi hạt, duỗi chân, đuôi ngựa, muối mặt, nuôi dưỡng, nguôi giận, ruổi theo, suối vàng, tuổi tác, xuôi lòng, v.v...
- Ươi: Quả bưởi, cưới hỏi, dưới nước, lười biếng, mười mươi, người ta, rười rượi, lò sưởi, tươi cười, v.v...
2. Những Chữ Sau Đây Chỉ Được Dùng Nguyên Âm "I" Bằng Cách Ghép Phụ Âm Đơn với Nguyên Âm "I."
-"B-i": Bi ai, hòn bi, bí ba bí bô, bí mật, quả bí, vận bí, say bí tỉ,
li bì, so bì, phong bì, bì bạch, bì phu,
bỉ sắc tư phong, bỉ thử, bỉ mặt,
bĩ cực,
bị tù, bị động, phòng bị, bị gậy, bị té, v.v...
- "D-i": Di cư, Di Đà, di tích, man di, tru di, di ngôn, di hài, di họa, di truyền, di vật, dí vào, bẹp dí, dì ghẻ, dỉ tai, bất đắc dĩ, khả dĩ, dĩ nhiên, dĩ vãng, kỳ dị, dị đoan, dị nghị, v.v...
- "Đ-i": Đi bộ, đi đời, đi cầu, đi đứt, đi thi, đi tu, đi vắng, đi đò, lờ đi, bỏ đi, lẹ đi, đi lẹ, làm đi, đì đẹt đì đùng, đĩ điếm, v.v...
- "G-i": Gí mũi vào, can gì, có gì đâu, v.v...
- "H-i": Khóc hi hi, cười hi hỉ, ngựa hí, hí hởn, hí hoáy, hí hởn, hí hửng, hì hà hì hục, cười hì hì, hỉ mũi, hỉ hả, v.v...
- "K-i": Ki lô mét, một kí, kì kèo, kị (cụ), ki cu một mình, v.v...
- "L-i": Li bì, nhỏ li ti, lí la lí lô, lí nhí, lì lợm, lì xì, v.v...
- "M-i": Mi (mày), mi (nốt đàn), lông mi, mí mắt, bánh mì, Mị Châu, mị dân, Mị Nương, v.v...
- "N-i": Chỗ ni chỗ nớ (chỗ này chỗi kia), ni cô, nỉ non, nỉ (dạ, len), v.v...
- "R-i": Khóc như ri, làm ri (làm thế này), nước chảy ri rỉ, nhỏ rí, xanh rì, rì rầm (thì thầm), chậm rì rì, mưa rì rào, mưa rỉ rả, rỉ từng giọt, rỉ tai, rỉ hơi, v.v...
- "S-i": Cây si, si tình, ngu si, gắn si, đen sì, bán sỉ, liêm sỉ, sỉ nhục, sỉ vả, văn sĩ, kẻ sĩ, sĩ tử, sĩ hoạn, sĩ phu, nghệ sĩ, sĩ quan, binh sĩ, sĩ diện, sĩ khí, v.v...
-"T-i": Tôn ti trật tự, kẻ tôn người ti, ti hí, ti ma (để tang ba tháng), ti toe, ti trúc, ti hí, ti tỉ tì ti, tí hon, một tí, tí nhau, tí teo, tí tẹo, tí xíu, tí ti, tí tị, tí nữa, tí chút, tí tách, tí toe tí toét, cậu bé Tí, tí xíu, tì tích, tì hưu, tì tì, tì tay xuống, ngọc tỉ, tỉ tê, lòi tĩ, ganh tị, ghen tị, tị tẹo, v.v...
- "V-i": Vi cá (vây cá), vi trùng, vi hành, chu vi, hiển vi, huyền vi, hành vi, vi hiến, vi âm, vi vu, vi vút, cái ví, ví von, ví bằng, ví dụ, ví như, trị vì, tại vì, nể vì, vì đâu, vì rằng, bởi vì, làm vì, thay vì, vì thế, vì vèo, vỉ đập ruồi, thủ vĩ, vĩ tuyến, vĩ đại, vĩ đạo, vĩ đại, vĩ nhân, vĩ tuyến, ngôi vị, vô vị, quý vị, bài vị, tự vị, vị chi, tì vị, vị lai, vị tha, vị chi, mùi vị, gia vị, vị giác, vị hôn thê, vị kỷ, vị lai, vị lợi, vị nể, vị tất, vị thành niên, vị trí, vị vong nhân, v.v. ..
- "X-i": Xi đái, gắn xi, xi măng, chuồng xí, xí gạt, xí nghiệp, cờ xí, xí chỗ, xí phần, xí xóa, xí xa xí xô, xì hơi, xì xào, xì dầu, xì gà, xì xằng, xì xụt, xì xụp, xì xồ, bạch xỉ, xỉ mũi, xa xỉ, xỉ vả, xị mặt ra, v.v...
3. Những Chữ Sau Đây Chỉ Được Dùng Nguyên Âm "I" Bằng Cách Ghép Phụ âm Kép với Nguyên Âm "I."
"Ch-i": Làm chi vậy, tứ chi, hình chữ chi, thập nhị chi, chi thu, chi nhánh, chí khí, chi lan, tạp chí, chí hiếu, chí cuối, con chí, hạ chí, bút chì, chỉ chỏ, chỉ biết, sợi chỉ, tôn chỉ, chứng chỉ, cấm chỉ, Giao Chỉ, điểm chỉ, chỉ bảo, chỉ số, chỉ trích, chị em, v.v...
"Gh-i": Ghi chép, ghi nhớ, ôm ghì, v.v...
"Kh-i": Khi xưa, khinh khi, khi không, khi quân, khi đi, không khí, khí cụ, khí cốt, tức khí, tinh khí, khí cầu, khí hậu, khí phách, khí quản, khí tiết, khí tượng, khí huyết, khí khái, khí sắc, khí vật, đồ khí gió, cười khì, ngủ khì, con khỉ, khỉ khô, v.v...
"Ngh-i": Nghi hoặc, nghi lễ, tiện nghi, nghi gia, nghi ngút, nghí ngoáy, vô nghì, nghỉ ngơi, nghĩ ngợi, lo nghĩ, hữu nghị, quyết nghị, nghị lực, nghị luận, v.v...
"Nh-i": Nhi đồng, nhí nhảnh, hạng nhì, nhì nhằng, to nhỉ, đẹp quá nhỉ! Nhĩ mục(tai mắt), mộc nhĩ, nhị đào, đệ nhị, nhị tì, Nhị Độ Mai, Nhị Hà, v.v...
"Ph-i": Chánh phi, phi mỡ, phi cơ, phi tang, phi mã, phi chiến, phi đạn, Phi Châu, Phi Luật Tân, phi tần, phi phàm, phi lý, phí phạm, phát phì, phì cười, phì nhiêu, phì phà phì phèo, thở phì phì, phỉ lòng, thổ phỉ, phỉ báng, phỉ chí, phỉ sức, phỉ nhổ, phỉ vào mặt, phị mặt ra, v.v...
"Th-i": Thi cử, thi sĩ, Kinh Thi, con nhà thi lễ, dòng dõi thi thư, thi hài, cỏ thi, thi ân, thí sinh, thí nghiệm, bố thí, thí mạng, thí phát, thí dụ, đói thì ăn, thì giờ, dậy thì, cây thì là, thì ra, thì thầm, thì thọt, thì thùng, hồ thỉ, quả thị, dấu hoa thị, thị vệ, thị giác, thị thực, thị uy, kỳ thị, thị hiếu, yết thị, thị dục, Phạm Thị Thu, miệt thị, thị phi, đích thị, thị vệ, thị nữ, thị xã, v.v...
"Tr-i" Bạn tri âm, bố trí, tri giác, trí mạng, tri phủ, trí sĩ, trí tuệ, thông tri, trí thức, trí trá, bảo trì, duy trì, đan trì, trì giới, trì hoãn, phù trì, thành trì, trì trọng, trụ trì, ấu trĩ, bệnh trĩ, chim trĩ, bình trị, cai trị, giá trị, trị liệu, trị tội, trị thủy, v.v...
C. Những Chữ Chỉ Được Viết với Nguyên âm "Y"
1. Những Chữ Có Các Vần Sau Đây Chỉ Được Viết với Nguyên Âm "Y":
- ay, ây, oay, uây, uy, uya, uych, uyên, uyêt, uynh, uyt, uyu, yên, yêt, và ynh.
- Ay: Áy náy, tụi bay, cay cú, ăn chay, day dứt, dạy bảo, đáy nồi, gay gắt, giày dép, hay chữ, khay nước, lay động, may mắn, nảy mầm, ngay thật, nhay nháy, dao phay, quay mình, ray rứt, say mê, tay chân, thay đổi, trảy (hái) quả mơ, vay nợ, xảy ra, v.v...
- Ây: Cái ấy, bây giờ, cây cảnh, cây đàn, chầy cối, dây thép, đây này, gây gổ, giây phút, hây hây, lầy nhầy, mấy quyển sách, nẩy mầm, ngây ngất, nhầy nhụa, phây phây, quây quần, rầy rà, sẩy đàn, tầy trời, thầy mẹ, trẩy hội, vây cánh, xây nhà, v.v...
* Trường hợp sau đây là ngoại lệ, vì chữ viết và đọc khác nhau nhưng có cùng một nghĩa:
- quải gánh, quảy gánh, hay quẩy gánh (đều có cùng một nghĩa là gánh trên vai).
- Oay: Cái khoáy, loay hoay, nghí ngoáy, xoay vần, v.v...
- Uây: Khuây khỏa, ngoe nguẩy, v.v...
- Uy: Uy danh, cung thương giốc chủy vũ, duy ngã, huy hiệu, khuy áo, lũy tre, nguy cấp, suy nhược, tuy nhiên, thủy chung, truy tố, cổ xúy, v.v...
- Uya: Thức khuya, v.v...
- Uych: Ngã uỵch, huých nhau, huỳnh huỵch, v.v...
- Uyên: Uyên bác, chuyên cần, duyên dáng, huyên náo, khuyên bảo, luyến ái, nguyên chất, nhuyễn thể, bệnh suyễn, tuyên dương, thuyên chuyển, truyền thống, xuyên tạc, v.v...
- Uyêt: Chuyết kiến (ý kiến thô thiển của tôi), duyệt binh, huyết mạch, khuyết điểm, nguyệt liễm, tuyệt diệu, thuyết phục, điểm xuyết, v.v...
- Uynh: Huynh đệ, khuynh hướng, luýnh quýnh, v.v...
- Uyt: Huýt sáo, lườm nguýt, xuýt chết, v.v...
- Uyu: Khuỷu tay, khúc khuỷu, ngã khuỵu, v.v...
- Yên (qu + yên): Quyên sinh, quyến thuộc, quyền lợi, chính quyền, lưỡng quyền, quyền quý, quyển sách, ống quyển, v.v...
- Yêt (qu + yêt): Cương quyết, bí quyết, hành quyết, quyết nghị, xảo quyệt, v.v...
- Ynh (qu + ynh): Mừng quýnh, cây quỳnh, quỳnh bôi, quỳnh tương, v.v...
2. Những Chữ Sau Đây Chỉ Được Dùng Nguyên Âm "Y" Đứng Một Mình hay Đứng Đầu Mỗi Chữ:
● Nguyên Âm "Y" Đứng Một Mình:
Y đến rồi, y án, vàng y, qui y, chuẩn y hay y chuẩn, y hẹn; y hi, y sĩ, qui y, y theo, ý chí, ý định, ý nhị, ý kiến, ý nghĩa, ý thích, ý tứ, ý vị, ỷ mình, ỷ lại, ỷ lại, ỷ quyền, béo ỵ, v.v...
● Nguyên Âm "Y" Đứng Đầu Mỗi Chữ:
Yêm hoạn (hoạn quan), yếm thế, yểm bùa, cái yếm, yểm trợ, v.v.; Yên Đổ (Nguyễn Khuyến), bình yên, yên hà, yên xe, yên đổ (tửu sắc yên đổ), yên trí, yến tiệc, yến oanh, yến sào, v.v.; con yểng; yết hầu, yết kiến, niêm yết, yết thị, yết hậu (lối thơ mà câu cuối cùng chỉ có một chữ), v.v.; yêu cầu, yêu chuộng, yêu đạo, yêu quái, yêu vận, phái yếu, yếu điểm, yếu tố, chết yểu, yểu điệu, yểu tướng, v.v...
3. Những Chữ Sau Chỉ Được Dùng Nguyên Âm "Y" Bằng Cách Ghép Phụ Âm Đơn với Nguyên Âm "y."
-"H-y": Hy Lạp, hy vọng, hy sinh, hy hãn, hý lộng, hý ngôn, hỷ lạc, hỷ nộ, hỷ sự, v.v...
- "K-y": Ký âm, bi ký, chữ ký, ký danh, ký giả, ký hiệu, ký lục, nhật ký, ký quỹ, ký sinh trùng, ký sự, ký tên, ký túc xá, ký thác, thư ký,
ù
ký ức, Bắc Kỳ, cầm kỳ thi họa, kỳ cục, kỳ cùng, cực kỳ, kỳ cựu, kỳ diệu, kỳ duyên, kỳ đà, kỳ đài, đến kỳ, kỳ đồng, kỳ được, kỳ ghê, kỳ hạn, kỳ hào, hiếu kỳ, học kỳ, kỳ khôi, kỳ khu, kinh kỳ, kỳ lạ, kỳ lão, kỳ lân, kỳ lưng, kỳ mục, Nam Kỳ, kỳ ngộ, phân kỳ, kỳ phùng địch thủ, kỳ quặc, kỳ quái, kỳ quan, quốc kỳ, kỳ thị, kỳ thú, kỳ thực, Trung Kỳ, kỳ vọng, kỷ cương, ghế trường kỷ, ích kỷ, kỷ luật, kỷ lục, kỷ niệm, kỷ nguyên, tự kỷ, thế kỷ, kỷ yếu; kỹ càng, kỹ nghệ, làm kỹ, kỹ nữ, ngủ kỹ, kỹ nhé, kỹ sư, kỹ thuật, nhà có kỵ (ngày giỗ), đố kỵ, kỵ binh, kỵ gió, kỵ mã, kỵ nhau, kỵ sĩ, v.v...
- "L-y": cái ly, ly biệt, quẻ ly, hồ ly, ly bôi (chén rượu uống lúc chia tay), ly dị, ly gián, ly hương, ly khai, ly kỳ, ly tán, giáo lý, lý ngư, cố lý, hành lý, đào lý, lý lẽ, lý hóa, lý lịch, lý sự, lý tài, lý thuyết, lý trí, lý tưởng, lý trưởng, mạ lỵ, bệnh kiết lỵ, v.v...
- "M-y": Bắc Mỹ, Mỹ Châu, Mỹ Quốc, Mỹ kim, hoa mỹ, mỹ sắc, thẩm mỹ, Mỹ Tho, mỹ thuật, mỹ tục, mỹ từ pháp, mỹ tửu, mỹ xảo, mỹ vị, mỹ viện, mỹ ý, v.v...
- "T-y": Ty mật thám, công ty, tỳ tạng, tỳ kheo, tỳ vị, tỷ đối, tỵ hiềm, v.v...
III. Nguyên Tắc Đánh Dấu trong Tiếng Việt:
☛ Nếu một chữ có phụ âm đơn hay phụ âm kép ghép với một nguyên âm, thì các dấu phải đánh vào nguyên âm đó:
■ bé, tá, phò mã, khỉ, xạ thủ, v.v...
☛ Nguyên âm "u" và "i" trong phụ âm kép "qu" và "gi" đã cùng với phụ âm "q" và "g" để biến thành phụ âm kép chứ không còn là một nguyên âm nữa..
Chính vì thế mà hai phụ âm kép này ghép với một hay hai nguyên âm thì các dấu phải đánh vào nguyên âm ở ngay sau phụ âm kép này:
■ quý, quí, quá, quà, quả, quỹ quạ, già, giá, giữa, giác, giải, giả, v.v...
☛ Nếu trước hai nguyên âm mà có phụ âm đơn hay kép và sau hai nguyên âm này lại không có phụ âm nào thì các dấu phải đánh vào nguyên âm thứ nhất như:
■ chùa, chúa, thúy, thùy, thúi, lũy, gào, góa, bùa, của, bùi, chúa, khói, khảo, khóa, lìa, trào tráo, khéo, khỏe, khóe, chúi, thủy, và trụy, v.v...
☛ Trong một chữ có hai hay ba nguyên âm mà một nguyên âm đã có dấu sẵn như:
ă, â, ê, ô, ơ, ư, v. v... thì các dấu sắc, huyền, hỏi, ngã, và nặng phải đánh vào nguyên âm đó:
■ thuế, thuấn, thuyền, thuở, uyển chuyển, chữa, suyễn, diễm, truyện, diệu, v. v...
☛ Nếu hai nguyên đều có dấu cả như "ư và ơ" thì các dấu phải đánh lên nguyên âm thứ hai:
■ tướng lãnh, thường lệ, thưởng phạt, dưỡng khí, thượng lộ, v. v...
☛ Nếu trong một chữ chỉ có hai nguyên âm mà trước và sau hai nguyên âm này đều có phụ âm đơn hay kép thì các dấu phải đánh vào nguyên âm thứ hai:
■ đoán, khoáng, khoát, khoét, toàn, khoảng, loãng, loạng choạng, v. v...
☛ Khi một chữ tận cùng bằng ba nguyên âm, thì các dấu phải đánh lên nguyên âm ở giữa như:
■ thoái thác, ngoẻo cổ, cười, bải hoải, khúc khuỷu, choãi chân, hải ngoại v. v...
IV. Tổng Kết
Những điều chúng tôi trình bày trên đây là có ý định giúp các bạn trẻ ở hải ngoại có tài liệu học hỏi về cách ghép vần với nguyên âm "i" và "y" cùng với cách đánh dấu tiếng Việt.
Việc ghép vần và đánh dấu tiếng Việt hết sức là quan trọng. Chúng ta cần phải học hỏi và nghiên cứu mới thấu đáo được.
► Có thấu đáo được cách ghép vần và đánh dấu tiếng Việt thì mới giỏi tiếng Việt.
► Có giỏi tiếng Việt ta mới xứng đáng là người Việt và mới có cơ hội học hỏi về lịch sử, phong tục và truyền thống của tổ tiên.
► Có như thế thì nước Việt của chúng ta mới thoát khỏi ách Cộng Sản.
► Có thoát khỏi ách Cộng Sản, nước ta mới hùng cường và toàn dân mới được hưởng dân chủ, tự do, nhân quyền, âm no và hạnh phúc muôn đời.
Canada, 2003
Khải Chính Phạm Kim Thư
|
Chữ "Sĩ" của trước 1975
SĨ và SỸ
Bước vào cửa ải đầu tiên gọi là sĩ tử, chịu khó phấn đấu sẽ thành thạc sĩ rồi lên tiến sĩ và tột đỉnh trong lãnh vực nghiên cứu là tiến sĩ khoa học.
Học thành tài mà đóng góp với đời bằng kiến thức thì xưa là sĩ phu, còn nay là nhân sĩ.
Người có học thường được gọi là kẻ sĩ. Được thế giới công nhận thì thành viện sĩ.
Nếu theo đường binh nghiệp bước đầu là chiến sĩ hay binh sĩ.
Tiếp tục phấn đấu sẽ thành hạ sĩ quan từ hạ sĩ lên trung sĩ rồi thượng sĩ. Chịu khó phấn đấu tiếp sẽ thành sĩ quan.
Đánh giặc dũng cảm thì được gọi là dũng sĩ. Chẳng may chết trận sẽ nằm trong số tử sĩ. Nếu hy sinh một cách vinh quang sẽ được phong là liệt sĩ.
Đi theo con đường chính trị thì bước đầu chỉ là tay chân trên bàn cờ thế sự gọi là sĩ tốt.
Tiếp theo thành kẻ nấp sau lưng bầy mưu tính kế gọi là mưu sĩ. Lên đến đỉnh trở thành nghị sĩ, cụ thể hơn là hạ nghị sĩ hoặc thượng nghị sĩ.
Còn theo ngành nghệ thuật thì người làm thơ gọi là thi sĩ, viết văn sẽ là văn sĩ (ưu ái phụ nữ nên có chữ nữ sĩ mà không có nam sĩ), người sáng tác nhạc gọi là nhạc sĩ còn hát (nhạc) thì được gọi là ca sĩ.
Chán đời xuất thế sẽ là ẩn sĩ, đi tu thì thành tu sĩ. Theo đạo của Lão tử sẽ là đạo sĩ còn theo các đạo khác sẽ thành giáo sĩ.
Khi sức khỏe hơn người gọi là lực sĩ, ra ta cứu giúp người bị nạn hiếp đáp thì gọi là hiệp sĩ,còn chẳng may vào bệnh viện sẽ có các bác sĩ và y sĩ “phục vụ”.
Ta được các nha sĩ chăm sóc nhiều hơn, vì các bộ phận trên thân thể người ta chỉ có từ một đến hai cái và hoạt động rất bền, ngoại trừ răng có tới 32 cái x 2; do đó, phải thay hết một lượt răng sữa nên răng phải được chăm sóc luôn.
Người ta nên có sĩ diện, nhưng không lo học và làm mà chỉ nghĩ mình hay sẽ là “đại sĩ”.
Chúng ta chê Việt cộng ngu {*}, tại sao chúng ta phải theo cách của chúng để 'cải cách tiếng Việt' từ tiếng Việt trong sáng'' đến 'tiếng Việt u minh' của chúng?
{*} Ngu trong cách xây dựng, nhưng 'thiên tài' trong cách phá hoại và giết chóc (việt cộng).
Đọc thêm
►► Cách Bỏ Dấu Tiếng Việt -- Trước và Sau 1975
https://vuonlenmai.blogspot.com/2019/04/cach-bo-dau-tieng-viet-tren-trang-web.html
►► Âm và Chữ --- Trong Tiếng Việt (Trước và Sau 1975)
https://vuonlenmai.blogspot.com/2020/06/am-va-chu-trong-tieng-viet-truoc-va-sau.html
►► Tên Mẫu Tự - Tiếng Việt (Trước và Sau 1975)
https://vuonlenmai.blogspot.com/2020/04/tieng-viet-ten-mau-tu-xin-ke-hau-qui-vi.html
►► Đánh Vần Tiếng Việt - Trước và sau 1975
https://vuonlenmai.blogspot.com/2020/06/anh-van-tieng-viet-truoc-va-sau-1975.html
►► I và Y / i Ngắn và y Dài - Trước và Sau 1975
https://vuonlenmai.blogspot.com/2020/06/tieng-viet-i-va-y-hong-uc-ngay-sau-ngay.html
►► I và Y / i Ngắn và y Dài - Trước và Sau 1975
Nguyên Tắc Đánh Dấu Chữ "I" và "Y"
◙ — ◙ — ◙ — ◙ — ◙ — ◙ — ◙ — ◙ — ◙ — ◙ — ◙ — ◙ — ◙ — ◙ — ◙ — ◙ — ◙ — ◙
Đọc thêm những cách "cải cách ngôn ngữ trong tiếng Việt" của Việt cộng để hiểu tại sao người ta ta thán như bọng về nỗi buồn tiếng Việt. Sau đó sau 45 năm, người ta bắt đầu lo lắng cho tương lai thế hệ sau, tiếng Việt đã dần trở thành 'Tàu lai' hay 'tào lao'.
Nỗi Buồn Tiếng Việt Thời Cộng Sản
https://caybut2.blogspot.com/2016/11/noi-buon-tieng-viet-thoi-cs12082015vi.html