Bảng Chữ Cái Tiếng Việt
Trước năm 1975 miền nam và trước năm 1954 miền bắc di cư
3
3
4
5
6
Bảng chữ cái tiếng Pháp
So sánh cách gọi tên của các chữ phần nguyên âm trong ba thứ tiếng Anh, Pháp, và Việt trong các chữ: A, K, H, U và Q
************************************
Cách đọc những con số của tiếng Việt
http://www.hardscrabblefarm.com/images/vietnam/lang-6.gif
Dấu giọng
Tone name
https://omniglot.com/images/writing/vietnamese_tones.gif
55
66
4
Lời người giới thiệu:
- Có những từ ngữ của miền Nam và miền Bắc trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 viết và cách dùng giống nhau; nhưng đồng thời...
Bảng đối chiếu từ ngữ Việt Nam & việt cộng
Xin bấm vào đường link để tự học. Xin nhắc lại "Tôi yêu tiếng nước tôi từ khi mới ra đời..."
Hay
"Tôi yêu tiếng nước Mọi (Việt) từ khi việt cộng đem vào."
Chữ đại Triện hay Chữ Trùng Điểu/chữ nòng nọc của Việt tộc
✓ Chữ tiểu Triện thời Tần hay chữ tiểu Triện của Tần.
✓ Chữ Triện thời Tần thoát thai từ chữ Trùng Điểu/nòng nọc của Việt Tộc mà Việt Vương Câu Tiễn dùng.
✓ Chữ Hán chữ Lệ, và Khải... được cải biến và cải thiện từ chữ Tần tiểu Triện, những nét sổ dọc ngang tuy có thay đổi nhưng hệ thống chữ viết vẫn theo cách Đại triện hay chữ trùng điểu của người cổ Việt, sau đó nhà Hạ, Thương Chu, Sở dùng đến.
✅ Kết luận:
§ Chữ nòng nọc hay chữ Trùng điểu của Việt tộc là đời ông cố của chữ Hán,
§ Chữ tiểu triện thời Tần là đời cha của chữ Hán, và
§ Chữ Hán / Lệ / Khải là đời con và đời cháu... của chữ trùng điểu/nòng nọc vì cùng dùng từ hệ thống gốc cấu tạo từ chữ Triện nhưng chữ Hán sau nhiều thế kỷ thì chữ viết có khác với chữ Triện vì đã cải biến, cải đổi, hay thay thế chữ mới...
7 Tần Thủy Hoàng thâu gom chữ viết của các quốc gia chư hầu nhà Chu trước đây sau khi chinh phục Chữ Triện thời nhà Thương và Chu
[Chữ nòng nọc hay chữ Trùng điểu của Việt tộc là đời ông cố,
chữ triện thời Tần là đời cha,
chữ Hán / Lệ / Khải là đời con và đời cháu...]
--------------------------------
Từ chữ Hán, đến chữ Nôm và cuối cùng chữ Quốc Ngữ
Từ Việt tộc đến Đại Việt và cuối cùng Việt Nam
Trang của sách Tam Tự Kinh gồm chữ Hán, chữ Nôm và chữ Quốc Ngữ cho trình độ đại học ban C -- ban văn chương, ngôn ngữ, nghiên cứu, ngoại giao...
..................................
50 Chữ Nôm thông dụng - cùng chữ Quốc Ngữ tiếng Việt (chữ được viết nghiêng) và dịch sang tiếng Anh
50 characters in Nom literature and chữ quốc Ngữ Tiếng Việt spelling given in italics with English translation
Cách chuyển đổi chữ tượng hình thành chữ tượng thanh để trở thành chữ Nôm, Truyện Kiều
The way Chữ Nôm was used to record Vietnamese, Tale of Kieu
-------------------
~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~
■ Ráp vần và đánh vần sau khi bị Việt cộng đem ra "cải cách tiếng Việt"
PHỤC HƯNG CHỮ VIỆT
Hình: Phan Châu Trinh và con trai Phan Châu Dật ở Pháp.
Hình: Phan Bội Châu (ngồi) và Cường Để tại Nhật Bản
* Phan Chu Trinh khởi xướng Phong Trào Duy Tân
* Phan Bội Châu khởi xướng Phong Trào Đông Du
* Lương Văn Can khởi xướng Phong Trào Đông Kinh Nghĩa Thục
Hình: Lương Văn Can người sáng lập ra Trường Đông Kinh Nghĩa thục năm 1907
Phong trào Đông Du
Phong Trào Đông Kinh Nghĩa Thục
Phan Châu Trinh
Phan Bội Châu
Lương Văn Can
Huỳnh Thúc Kháng
Trần Quý Cáp
Ngoại Hầu Cường Để
Trương Vĩnh Ký
Phạm Quỳnh
và nhiều nho sĩ Việt Nam.
Và các nhóm:
Nhóm: Tự Lực Văn Đoàn
Phạm Quỳnh-Nhóm: Nam-phong tạp-chí
Nguyễn Văn Vĩnh-nhóm: Trung-Bắc tân-văn
Phan Châu Trinh với chỉ tiêu qua khẩu hiệu:
❖ Khai dân trí,
❖ Chấn dân khí,
❖ Hậu dân sinh.
Phá bỏ lối học hủ nho, lối học từ chương, giáo điều của hủ nho, đẩy mạnh và phát huy phong trào học Quốc ngữ. Môn Khoa Học, Kỹ Thuật được cổ võ và đặt vào chương trình thí nghiệm trong các trường Đại Học và chương trình khoa học thực dụng như: khuyếch trương Kỹ nghệ, mở mang công xưởng...
- "Tự lực khai hóa" và tư tưởng dân quyền, pháp quyền - dân quyền - nhân quyền - dân chủ - tự do - bình đẳng - bác ái.
- Tam quyền phân lập.
- Thành lập tổng thống và nội các, thay vì quân chủ phân quyền của vua chúa.
Tiếc thay Hồ Chí Minh và đồng bọn đã trà trộn, nhân danh 'ái quốc' đã bán đứng các chí sĩ, nho sĩ, và quan trường cùng nhiều đảng phái tôn giáo quốc gia.
Năm 1906, Phan Chu Trinh đi Nhật Bản trở về, sau đó ông sáng tác thiên trường thi: Tỉnh Quốc Hồn Ca I và II
viết theo thể thơ song thất lục bát.
Năm 1907, tác phẩm được phổ biến lần đầu tiên trong các trường kiểu mới ở Quảng Nam và trong trường Đông Kinh Nghĩa Thục ở Hà Nội, sau đó cho lưu truyền, phổ biến, quảng bá nhiều nơi khác trong nước. Chữ Quốc Ngữ được khuyến khích dùng cho cả nước.
❖ Lương Văn Can là một vị quan thời Bảo Đại, một nho sĩ và quản trị viên trường học, nhà hoạt động độc lập cùng là nhà văn người Việt Nam.
Nguyễn Quân là một nhà hoạt động độc lập, nhà giáo dục và chí sĩ yêu nước của Việt Nam trong thời kỳ Pháp thuộc.
Các Nho sĩ tin rằng -- Nho giáo đã lỗi thời và nên bị từ bỏ lối học từ chương, lý thuyết và học hỏi những ý tưởng mới, thực tế cho đời sống và bắt kịp trào lưu thế giới từ Nhật Bản và các nước phương Tây, ủng hộ việc bãi bỏ các ký tự Nam và sử dụng các ký tự quan thoại để viết tiếng Việt.
Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục / The Tonkin Free School / 東京義塾; lập ra từ tháng 3 năm 1907 là một phong trào nhằm khai trí cho dân, phương tiện được hoạch định: mở những lớp dạy học không lấy tiền (để đúng với cái tên 'nghĩa thục' - trường tư thục vì việc nghĩa) và tổ chức những cuộc diễn thuyết để trao đổi tư tưởng cùng cổ động trong dân chúng.
Đầu thế kỷ 20, các nhà nho có tư tưởng tiến bộ nhận thức được sự yếu kém của quốc dân, chứng kiến nước Nhật Bản duy tân song song với sự phát triển kinh tế, phát triển kỹ nghệ, công xưởng khoa học, kỹ thuật. Trường được thành lập vào tháng Ba năm 1907, do Lương Văn Cần điều hành với sự tham gia của nhiều người theo chủ nghĩa dân tộc, trong đó có Phan Bội Châu và Phan Chu Trinh. phong trào nhằm hiện đại hóa xã hội Việt Nam bằng cách từ bỏ Nho giáo và áp dụng những ý tưởng mới từ phương Tây và Nhật Bản. Đặc biệt, nó đã quảng bá chữ cái tiếng Việt để viết tiếng Việt thay cho tiếng Hán cổ điển bằng cách xuất bản các tài liệu giáo dục và báo chí sử dụng các chữ viết này, như một phương tiện giảng dạy mới. Các trường cung cấp các khóa học miễn phí cho bất kỳ ai muốn tìm hiểu về tinh thần hiện đại. Các giáo viên tại trường ở 59 Hàng Đàn bao gồm Phạm Duy Tốn, Lương Văn Can, Nguyễn Quân... Ngôi trường hướng đến việc làm cho người Việt Nam trở nên 'hiện đại'. Trường dạy các môn học như khoa học, vệ sinh và tiếng Pháp nói chung vào buổi tối.
Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục movement - The Tonkin Free School worked on the reform of the calligraphy culture. He encouraged the use of Quoc Ngữ or written Vietnamese, and she publishes textbooks and newspapers in Quoc Ngữ instead of Chinese (Classic Chinese). Quốc Ngữ played a role as a medium for expression of new ideas and cultures. The use of Chinese characters was not avoided, and Tokyo Eui-suk actively learned Japanese-style Chinese characters.
Trước năm 1975 miền nam và trước năm 1954 miền bắc di cư
3
3
4
5
6
Thứ Tự |
Chữ cái |
Tên chữ cái |
|
Chữ in |
Chữ thường |
||
1 |
A |
a |
a |
2 |
Ă |
ă |
á |
3 |
 |
â |
ớ |
4 |
B |
b |
bê |
5 |
C |
c |
xê |
6 |
D |
d |
dê |
7 |
Đ |
đ |
đê |
8 |
E |
e |
e |
9 |
Ê |
ê |
ê |
10 |
G |
g |
giê |
11 |
H |
h |
hát/hắt |
12 |
I |
i |
i ngắn |
13 |
K |
k |
ca |
14 |
L |
l |
e-lờ |
15 |
M |
m |
em-mờ |
16 |
N |
n |
en-nờ |
17 |
O |
o |
o |
18 |
Ô |
ô |
ô |
19 |
Ơ |
ơ |
ơ |
20 |
P |
p |
pê |
21 |
Q |
q |
cu/ku |
22 |
R |
r |
e-rờ |
23 |
S |
s |
ét-sì |
24 |
T |
t |
tê |
25 |
U |
u |
u |
26 |
Ư |
ư |
ư |
27 |
V |
v |
vê |
28 |
X |
x |
ích-xì |
29 |
Y |
y-dài |
i-cờ-rết |
Bảng chữ cái tiếng Pháp
So sánh cách gọi tên của các chữ phần nguyên âm trong ba thứ tiếng Anh, Pháp, và Việt trong các chữ: A, K, H, U và Q
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
**
Thứ Tự |
Chữ cái |
Tên chữ cái |
|
In hoa |
In thường |
||
1 |
A |
a |
a |
2 |
Ă |
ă |
á |
3 |
 |
â |
ớ |
4 |
B |
b |
bê |
5 |
C |
c |
xê |
6 |
D |
d |
dê |
7 |
Đ |
đ |
đê |
8 |
E |
e |
e |
9 |
Ê |
ê |
ê |
10 |
G |
g |
giê |
11 |
H |
h |
hát |
12 |
I |
i |
i ngắn |
13 |
K |
k |
ca |
14 |
L |
l |
e-lờ |
15 |
M |
m |
em-mờ |
16 |
N |
n |
en-nờ |
17 |
O |
o |
o |
18 |
Ô |
ô |
ô |
19 |
Ơ |
ơ |
ơ |
20 |
P |
p |
pê |
21 |
Q |
q |
cu |
22 |
R |
r |
e-rờ |
23 |
S |
s |
ét-sì |
24 |
T |
t |
tê |
25 |
U |
u |
u |
26 |
Ư |
ư |
ư |
27 |
V |
v |
vê |
28 |
X |
x |
ích-xì |
29 |
Y |
y-dài |
i-cờ-rết |
Cách đọc những con số của tiếng Việt
http://www.hardscrabblefarm.com/images/vietnam/lang-6.gif
Dấu giọng
Tone name
https://omniglot.com/images/writing/vietnamese_tones.gif
55
66
3
4
Lời người giới thiệu:
- Có những từ ngữ của miền Nam và miền Bắc trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 viết và cách dùng giống nhau; nhưng đồng thời...
Xin bấm vào đường link để tự học. Xin nhắc lại "Tôi yêu tiếng nước tôi từ khi mới ra đời..."
Hay
"Tôi yêu tiếng nước Mọi (Việt) từ khi việt cộng đem vào."
........................................................
Chữ đại Triện hay Chữ Trùng Điểu/chữ nòng nọc của Việt tộc
✓ Chữ tiểu Triện thời Tần hay chữ tiểu Triện của Tần.
✓ Chữ Triện thời Tần thoát thai từ chữ Trùng Điểu/nòng nọc của Việt Tộc mà Việt Vương Câu Tiễn dùng.
✓ Chữ Hán chữ Lệ, và Khải... được cải biến và cải thiện từ chữ Tần tiểu Triện, những nét sổ dọc ngang tuy có thay đổi nhưng hệ thống chữ viết vẫn theo cách Đại triện hay chữ trùng điểu của người cổ Việt, sau đó nhà Hạ, Thương Chu, Sở dùng đến.
✅ Kết luận:
§ Chữ nòng nọc hay chữ Trùng điểu của Việt tộc là đời ông cố của chữ Hán,
§ Chữ tiểu triện thời Tần là đời cha của chữ Hán, và
§ Chữ Hán / Lệ / Khải là đời con và đời cháu... của chữ trùng điểu/nòng nọc vì cùng dùng từ hệ thống gốc cấu tạo từ chữ Triện nhưng chữ Hán sau nhiều thế kỷ thì chữ viết có khác với chữ Triện vì đã cải biến, cải đổi, hay thay thế chữ mới...
生 sinh |
主 chủ |
有 hữu |
無 vô |
7 Tần Thủy Hoàng thâu gom chữ viết của các quốc gia chư hầu nhà Chu trước đây sau khi chinh phục Chữ Triện thời nhà Thương và Chu
不 bất |
Letter | Aa | Bb | Cc | Dd | Ee | Ff | Gg | Hh | Ii | Jj | Kk | Ll | Mm | Nn | Oo | Pp | Rr | Ss | Tt | Uu | Vv | Ww | Xx | Yy | Zz | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Pronunciation (pinyin) | a | bê | cê | dê | e | f | gê | ha | i | jie | kê | l | êm | nê | o | pê | qiu | ar | ês | tê | wu | vê | wa | xi | ya | zê |
Bopomofo transcription | ㄚ | ㄅㄝ | ㄘㄝ | ㄉㄝ | ㄜ | ㄝㄈ | ㄍㄝ | ㄏㄚ | ㄧ | ㄐㄧㄝ | ㄎㄝ | ㄝㄌ | ㄝㄇ | ㄋㄝ | ㄛ | ㄆㄝ | ㄑㄧㄡ | ㄚㄦ | ㄝㄙ | ㄊㄝ | ㄨ | ㄪㄝ | ㄨㄚ | ㄒㄧ | ㄧㄚ | ㄗㄝ |
Cũng chính vì vậy mà Hoa ngữ không thể phiên dịch được hết Việt ngữ, còn Việt ngữ có thể phiên dịch được hết Hoa ngữ một cách dễ dàng. Có những sách và những người lập luận rằng - Từ ngữ Hán-Việt được du nhập từ Trung quốc sang Việt Nam vào thời nhà Đường. Xin chân thành cảm ơn những sách và những người đó. Lập luận đó tự thân nó đã xác định là -- từ xưa cho đến đời nhà Đường là bên Trung quốc vẫn còn dùng tiếng Việt. |
[Chữ nòng nọc hay chữ Trùng điểu của Việt tộc là đời ông cố,
chữ triện thời Tần là đời cha,
chữ Hán / Lệ / Khải là đời con và đời cháu...]
--------------------------------
Từ chữ Hán, đến chữ Nôm và cuối cùng chữ Quốc Ngữ
Từ Việt tộc đến Đại Việt và cuối cùng Việt Nam
Trang của sách Tam Tự Kinh gồm chữ Hán, chữ Nôm và chữ Quốc Ngữ cho trình độ đại học ban C -- ban văn chương, ngôn ngữ, nghiên cứu, ngoại giao...
..................................
50 Chữ Nôm thông dụng - cùng chữ Quốc Ngữ tiếng Việt (chữ được viết nghiêng) và dịch sang tiếng Anh
50 characters in Nom literature and chữ quốc Ngữ Tiếng Việt spelling given in italics with English translation
- 羅 là to be
- 吧 và and
- 各 các each; every
- 没 một one
- 固 có there is
- 𧵑 của of
- 得 được to get, to obtain
- 𥪝 trong in
- 𤄯 trong clear
- 𠊛 (or 𠊚) người people
- 忍 những (plural marker)
- 學 học to learn
- 如 như as
- 詞 chữ/văn tự word
- 會 hội to meet
- 咍 hay or, good
- 空 không not
- 体 thể body
- 四 tư four
- 拱 cũng also
- 𠇍 với, mấy with
- 朱 cho to give
- 社 xã society, company
- 尼 này, nơi place
- 底 để to place
- 關 quan frontier, barrier, gate
- 觀 quan to see
- 場 trường school
- 本 bản, vốn, composition, financial capital
- 𧗱 về to return; about
- 經 kinh classic works, sutra
- 行 hàng, hãng, hành, hạnh company, firm
- 航 hàng sail; navigate
- 産 sản, sẵn to give birth, to be prepared
- 𠚢 ra to get out
- 世 thế world; era
- 替 thế to replace
- 勢 thế position, power; like that, so
- 常 thường frequent; common, normal, usual
- 事 sự matter; event
- 妬 đó there; that
- 濟 tế to cross
- 際 tế border
- 頭 đầu head; top (of a multitude)
- 投 đầu to throw, to send
- 𦓡 mà but
- 類 loại class, group
- 恪 khác another, different; further
- 一 nhất first
- 旦 đến arrive, reach
Cách chuyển đổi chữ tượng hình thành chữ tượng thanh để trở thành chữ Nôm, Truyện Kiều
The way Chữ Nôm was used to record Vietnamese, Tale of Kieu
character | word | gloss | character derivation |
---|---|---|---|
𤾓 (⿱百林) | trăm | hundred | compound of 百 'hundred' and 林 lâm |
𢆥 (⿰南年) | năm | year | compound of 南 nam and 年 'year' |
𥪞 (⿺竜內) | trong | in | compound of 竜 long and 內 'inside' |
揆 | cõi | world | character of near-homophone Sino-Vietnamese quĩ/quỹ 'prime minister; to guess, estimate' |
𠊛 (⿰㝵人) | người | person | compound of abbreviated 碍 ngại and 人 'person' |
些 | ta | our | character of homophone Sino-Vietnamese ta 'little, few; rather, somewhat' |
𡦂 (⿰字字) | chữ | word | doubling of 字 tự 'character' |
才 | tài | talent | Sino-Vietnamese word |
𡦂 (⿰字字) | chữ | word | doubling of 字 tự 'character' |
命 | mệnh | destiny | Sino-Vietnamese word |
窖 | khéo | clever | character of near-homophone Sino-Vietnamese khiếu 'pit, cellar' |
𦉼 (⿱罒大) | là | be | abbreviated form of 羅 là 'be', using the character of near-homophone Sino-Vietnamese la 'net for catching birds' |
恄 | ghét | hate | compound of 忄 'heart' classifier and 吉 cát |
饒 | nhau | each other | character of near-homophone Sino-Vietnamese nhiêu 'bountiful, abundant, plentiful' |
-------------------
Đánh Dấu Tiếng Việt Trước 1975 Và Sau 1975
á n h D ấ u T i ế n g V i ệ t T r ư ớ c 1 9 7 5 V à S a u 1 9 7 5 |
|
~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~
■ Ráp vần và đánh vần sau khi bị Việt cộng đem ra "cải cách tiếng Việt"
Cách bỏ dấu, hay đánh dấu thanh của dấu giọng trong tiếng Việt
Cách bỏ dấu truyền thống, thì dấu giọng được bỏ trên mẫu tự nguyên âm áp chót nếu vần kết thúc bằng hai mẫu tự nguyên âm trở lên, kể cả “y” với những chữ “kết thúc bằng oa, oe, uy.” Cách đánh dấu theo truyền thống viết: ....................................... |
PHỤC HƯNG CHỮ VIỆT
PHỤC HƯNG CHỮ VIỆT
Muốn nói PHỤC HƯNG cho Việt Nam, thì trước hết phải PHỤC HƯNG CHỮ VIỆT, văn chương, âm nhạc của người Việt Nam.
VNCH là thời đại hưng thịnh nhất của lịch sử Việt Nam, thì chúng ta phải PHỤC HƯNG Việt Nam trở lại thời kỳ đó, rồi mới nói đến tiếp bước phát triển, thời hậu cộng sản cầm quyền. Trước tiên là PHỤC HƯNG QUỐC NGỮ. |
Phan Châu Trinh với tư tưởng canh tân đất nước
|
Hình: Phan Châu Trinh và con trai Phan Châu Dật ở Pháp.
|
Hình: Phan Bội Châu (ngồi) và Cường Để tại Nhật Bản
* Phan Chu Trinh khởi xướng Phong Trào Duy Tân
* Phan Bội Châu khởi xướng Phong Trào Đông Du
* Lương Văn Can khởi xướng Phong Trào Đông Kinh Nghĩa Thục
|
Hình: Lương Văn Can người sáng lập ra Trường Đông Kinh Nghĩa thục năm 1907
Phong trào Duy Tân và
Phong trào Đông Du
Phong Trào Đông Kinh Nghĩa Thục
Phan Châu Trinh
Phan Bội Châu
Lương Văn Can
Huỳnh Thúc Kháng
Trần Quý Cáp
Ngoại Hầu Cường Để
Trương Vĩnh Ký
Phạm Quỳnh
và nhiều nho sĩ Việt Nam.
Và các nhóm:
Nhóm: Tự Lực Văn Đoàn
Phạm Quỳnh-Nhóm: Nam-phong tạp-chí
Nguyễn Văn Vĩnh-nhóm: Trung-Bắc tân-văn
Phan Châu Trinh với chỉ tiêu qua khẩu hiệu:
❖ Khai dân trí,
❖ Chấn dân khí,
❖ Hậu dân sinh.
Phá bỏ lối học hủ nho, lối học từ chương, giáo điều của hủ nho, đẩy mạnh và phát huy phong trào học Quốc ngữ. Môn Khoa Học, Kỹ Thuật được cổ võ và đặt vào chương trình thí nghiệm trong các trường Đại Học và chương trình khoa học thực dụng như: khuyếch trương Kỹ nghệ, mở mang công xưởng...
- "Tự lực khai hóa" và tư tưởng dân quyền, pháp quyền - dân quyền - nhân quyền - dân chủ - tự do - bình đẳng - bác ái.
- Tam quyền phân lập.
- Thành lập tổng thống và nội các, thay vì quân chủ phân quyền của vua chúa.
Tiếc thay Hồ Chí Minh và đồng bọn đã trà trộn, nhân danh 'ái quốc' đã bán đứng các chí sĩ, nho sĩ, và quan trường cùng nhiều đảng phái tôn giáo quốc gia.
Năm 1906, Phan Chu Trinh đi Nhật Bản trở về, sau đó ông sáng tác thiên trường thi: Tỉnh Quốc Hồn Ca I và II
viết theo thể thơ song thất lục bát.
Năm 1907, tác phẩm được phổ biến lần đầu tiên trong các trường kiểu mới ở Quảng Nam và trong trường Đông Kinh Nghĩa Thục ở Hà Nội, sau đó cho lưu truyền, phổ biến, quảng bá nhiều nơi khác trong nước. Chữ Quốc Ngữ được khuyến khích dùng cho cả nước.
❖ Lương Văn Can là một vị quan thời Bảo Đại, một nho sĩ và quản trị viên trường học, nhà hoạt động độc lập cùng là nhà văn người Việt Nam.
Nguyễn Quân là một nhà hoạt động độc lập, nhà giáo dục và chí sĩ yêu nước của Việt Nam trong thời kỳ Pháp thuộc.
Các Nho sĩ tin rằng -- Nho giáo đã lỗi thời và nên bị từ bỏ lối học từ chương, lý thuyết và học hỏi những ý tưởng mới, thực tế cho đời sống và bắt kịp trào lưu thế giới từ Nhật Bản và các nước phương Tây, ủng hộ việc bãi bỏ các ký tự Nam và sử dụng các ký tự quan thoại để viết tiếng Việt.
Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục / The Tonkin Free School / 東京義塾; lập ra từ tháng 3 năm 1907 là một phong trào nhằm khai trí cho dân, phương tiện được hoạch định: mở những lớp dạy học không lấy tiền (để đúng với cái tên 'nghĩa thục' - trường tư thục vì việc nghĩa) và tổ chức những cuộc diễn thuyết để trao đổi tư tưởng cùng cổ động trong dân chúng.
Đầu thế kỷ 20, các nhà nho có tư tưởng tiến bộ nhận thức được sự yếu kém của quốc dân, chứng kiến nước Nhật Bản duy tân song song với sự phát triển kinh tế, phát triển kỹ nghệ, công xưởng khoa học, kỹ thuật. Trường được thành lập vào tháng Ba năm 1907, do Lương Văn Cần điều hành với sự tham gia của nhiều người theo chủ nghĩa dân tộc, trong đó có Phan Bội Châu và Phan Chu Trinh. phong trào nhằm hiện đại hóa xã hội Việt Nam bằng cách từ bỏ Nho giáo và áp dụng những ý tưởng mới từ phương Tây và Nhật Bản. Đặc biệt, nó đã quảng bá chữ cái tiếng Việt để viết tiếng Việt thay cho tiếng Hán cổ điển bằng cách xuất bản các tài liệu giáo dục và báo chí sử dụng các chữ viết này, như một phương tiện giảng dạy mới. Các trường cung cấp các khóa học miễn phí cho bất kỳ ai muốn tìm hiểu về tinh thần hiện đại. Các giáo viên tại trường ở 59 Hàng Đàn bao gồm Phạm Duy Tốn, Lương Văn Can, Nguyễn Quân... Ngôi trường hướng đến việc làm cho người Việt Nam trở nên 'hiện đại'. Trường dạy các môn học như khoa học, vệ sinh và tiếng Pháp nói chung vào buổi tối.
Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục movement - The Tonkin Free School worked on the reform of the calligraphy culture. He encouraged the use of Quoc Ngữ or written Vietnamese, and she publishes textbooks and newspapers in Quoc Ngữ instead of Chinese (Classic Chinese). Quốc Ngữ played a role as a medium for expression of new ideas and cultures. The use of Chinese characters was not avoided, and Tokyo Eui-suk actively learned Japanese-style Chinese characters.
No comments:
Post a Comment